Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1658/QĐ-UB

Ninh Bình, ngày 28 tháng 7 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V ĐIỀU CHỈNH TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;

- Căn cứ Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐND ngày 21/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XII, kỳ họp thứ 3 về việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu tiền sử dụng đất giữa các cấp ngân sách;

Xét đề nghị của Sở Tài chính tại công văn số 503/TC-THNS ngày 15/4/2005 về việc sửa đổi tỷ lệ phân chia khoản thu tiền sử dụng đất nộp ngân sách Nhà nước.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia tiền sử dụng đất giữa các cấp ngân sách như sau:

1- Đối với loại đất thu hồi của các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, cơ quan Đảng, Đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị thuê đất và đất chuyên dùng, số tiền sử dụng đất thu được từ giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất được phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân sách như sau:

+ Ngân sách tỉnh được hưởng 90%

+ Ngân sách huyện, thị xã nơi có đất thu hồi được hưởng 10%

Việc hỗ trợ cho các xã, phường, thị trấn có đất thu hồi do Chủ tịch UBND huyện, thị xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

2- Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất và chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất để đấu giá không được vượt quá 20% tổng số tiền thu về từ đấu giá quyền sử dụng đất và được phản ánh vào ngân sách huyện, thị xã.

3- Đối với diện tích đất khác (ngoài loại đất quy định tại điểm 1), số tiền sử dụng đất thu được từ giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất, sau khi trừ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực đất đấu giá, được nộp vào ngân sách Nhà nước và phân chia tỷ lệ phần trăm (%) được hưởng giữa các cấp ngân sách như sau:

STT

Huyện, thị xã

Tỷ lệ (%) phân chia

Ngân sách tỉnh

Ngân sách huyện

Ngân sách xã, phường, thị trấn

1

Thị xã Ninh Bình

60

30

10

2

Thị xã Tam Điệp

 

 

 

 

Các phường, Bắc Sơn, Trung Sơn, Nam Sơn, Yên Bình

30

50

20

 

Các xã phường còn lại

20

30

50

3

Huyện Hoa Lư

 

 

 

 

TT Thiên Tôn

20

40

40

 

Các xã còn lại

20

30

50

4

Huyện Kim Sơn

 

 

 

 

Xã Kim Đông, TT Phát Diệm, TT Bình Minh

20

40

40

 

Các xã còn lại

20

30

50

5

Huyện Nho Quan

 

 

 

 

TT Nho Quan và các xã: Đồng Phong, Lạng Phong

10

50

40

 

Các xã Phú Lộc, Quỳnh lưu, Sơn hà, Lạc Vân

10

40

50

 

Các xã còn lại

10

30

60

6

Huyện Gia Viễn

 

 

 

 

TT Me và các xã Gia Xuân, Gia Trấn, Gia Thanh

10

50

40

 

Các xã Gia Minh, Gia Lạc, Gia Phong, Gia Hoà, Gia Hưng, Gia Trung

10

20

70

 

Các xã còn lại

10

40

50

7

Huyện Yên Khánh

 

 

 

 

TT Yên Ninh và các xã Khánh phú, Khánh An, Khánh Cư, Khánh Vân, Khánh Nhạc

10

30

60

 

Các xã: Khánh Thành, K10hánh Tiên, Khánh Thuỷ, Khánh Công

10

10

80

 

Các xã còn lại

10

20

70

8

Huyện Yên Mô

 

 

 

 

TT Yên Thịnh và xã Yên Phú

10

40

50

 

Các xã còn lại

10

30

60

Điều 2: Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh và các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc, giám sát UBND các huyện, thị xã thực hiện quyết định này.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2005, thay thế Quyết định số 2570/2004/QĐ-UB ngày 15/10/2004 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quy định về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Điều 4: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Hội đoàn thể, đơn vị của tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 4
- Bộ tài chính (Để báo cáo)
- TT Tỉnh uỷ
- TT HĐND tỉnh
- Chủ tịch, các Phó CT
- Văn phòng Đoàn ĐB QH
- HĐND tỉnh
- Các CPVP UBND tỉnh
- Lưu VT, VP5

T.M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
K.T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Thị Thanh