Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1638/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 16 tháng 5 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;

Căn cứ Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý về đăng ký thuế;

Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BCA ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Bộ Công an quy định chi tiết ban hành một số điều của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 về quản lý và sử dụng con dấu đã được sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2009;

Căn cứ Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;

Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế Một cửa, cơ chế Một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước tại địa phương;

Căn cứ Quyết định số 1852/QĐ-BKHĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quy chế quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1347/TTr-SKHĐT ngày 09 tháng 5 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

Điều 2. Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ trong việc đầu tư trang thiết bị và nhân sự để các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện tốt Quy chế này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính và thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Tiến Phương

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
 (Kèm theo Quyết định số 1638/QĐ-UBND ngày 16/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp thực hiện cơ chế Một cửa liên thông giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và Công an tỉnh trong quá trình giải quyết đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện (gọi tắt là doanh nghiệp); đăng ký thuế cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện; đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp tại Bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Thuận.

Các trường hợp cấp lại do đổi tên, chuyển trụ sở chính, thay đổi địa giới hành chính của trụ sở chính, đổi mã số đăng ký kinh doanh thành mã số doanh nghiệp, chia, tách, hợp nhất không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký thuế, đăng ký con dấu khi thành lập doanh nghiệp; nhận kết quả là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện (gọi tắt là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu một lần tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

2. Các cơ quan có trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế và đăng ký con dấu cho các tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này, bao gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Văn bản điện tử là dữ liệu điện tử được tạo hoặc được quét (scan) từ văn bản giấy theo định dạng “.pdf” hoặc “.doc” và được thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy.

2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế do doanh nghiệp đăng ký.

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp.

3. Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành để gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các xử lý khác đối với dữ liệu phục vụ công tác đăng ký doanh nghiệp. Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia bao gồm Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (địa chỉ: app.dkkd.gov.vn:81/basic).

4. Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia là Trang thông tin điện tử để các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng, truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp và phục vụ cho công tác cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh (địa chỉ: congthongtin.dkkd.gov.vn).

5. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý là thông tin gốc về doanh nghiệp.

6. Mã số doanh nghiệp: mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp; mã số này đồng thời là mã số đăng ký kinh doanh và mã số thuế của doanh nghiệp.

Mã số doanh nghiệp được lưu trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và được ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Mã số đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện.

Điều 4. Các nguyên tắc thực hiện

1. Đảm bảo thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.

2. Công khai cụ thể các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết của tổ chức, cá nhân tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

3. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu khi thành lập doanh nghiệp và trả kết quả tại Bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.

4. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ trong việc giải quyết công việc giữa cơ quan Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh đúng quy trình, thủ tục, thời gian quy định, đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân đến đăng ký thành lập doanh nghiệp.

5. Việc gửi, tiếp nhận và xử lý thông tin doanh nghiệp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và Công an tỉnh thực hiện bằng cách nhận trực tiếp bản sao văn bản giấy hoặc thông qua mạng điện tử nhận bằng văn bản điện tử giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Tiếp nhận hồ sơ và trao kết quả, gồm: giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp tại Bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” thuộc sở;

b) Chuyển thông tin doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia cho Cục Thuế tỉnh để nhận mã số doanh nghiệp;

c) Chuyển bản sao văn bản giấy hoặc thông qua mạng điện tử chuyển bằng văn bản điện tử giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến cơ sở khắc dấu để tiến hành khắc dấu theo mẫu dấu quy định;

d) Chuyển trực tiếp bản sao văn bản giấy hoặc thông qua mạng điện tử chuyển bằng văn bản điện tử giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến Cục Thuế tỉnh;

e) Chuyển trực tiếp bản sao văn bản giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến Công an tỉnh và nhận con dấu, giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu từ Công an tỉnh;

f) Thu hộ cho Công an tỉnh lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và lệ phí làm con dấu cho cơ sở khắc dấu (xuất phiếu thu tạm). Nhận lại phiếu thu tạm từ doanh nghiệp sau khi giao biên lai thu lệ phí của Công an tỉnh, hóa đơn thuế giá trị gia tăng lệ phí làm con dấu của cơ sở khắc dấu.

2. Công an tỉnh:

a) Tiếp nhận con dấu từ cơ sở khắc dấu và cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu theo quy định;

b) Nhận trực tiếp bản sao văn bản giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ Sở Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời giao kết quả là con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho Sở Kế hoạch và Đầu tư;

c) Xuất biên lai thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và chuyển cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.

3. Cục Thuế tỉnh:

a) Tạo và chuyển mã số doanh nghiệp sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Nhận trực tiếp bản sao văn bản giấy hoặc thông qua mạng điện tử nhận bằng văn bản điện tử giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 6. Quy trình, thời gian phối hợp giải quyết thủ tục

1. Thời gian phối hợp giải quyết thủ tục:

Trong thời hạn 09 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư trao kết quả là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp. Trong đó: 05 ngày làm việc (Sở Kế hoạch và Đầu tư: 03 ngày, Cục Thuế tỉnh: 02 ngày), 04 ngày làm việc (Công an tỉnh: 02 ngày, Cơ sở khắc dấu: 02 ngày).

2. Quy trình phối hợp giải quyết thủ tục:

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển thông tin doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia cho Cục Thuế tỉnh để nhận mã số doanh nghiệp;

b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm tạo và chuyển mã số doanh nghiệp sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về doanh nghiệp đăng ký khắc dấu từ Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ sở khắc dấu tiến hành khắc dấu theo mẫu dấu quy định của Bộ Công an và chuyển cho Công an tỉnh để cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu;

d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được con dấu từ cơ sở khắc dấu, Công an tỉnh tiến hành cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu theo quy định và giao cho Bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 7. Xử lý trường hợp đăng ký khắc dấu nhưng không đến nhận

Sau thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày hẹn trả kết quả nếu doanh nghiệp không đến nhận con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ có văn bản thông báo yêu cầu doanh nghiệp đến nhận.

Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan

1. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho doanh nghiệp trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký khắc dấu được quy định tại Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan;

b) Niêm yết công khai tại Bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” các quy định về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký khắc dấu, phí và lệ phí theo quy định của Quy chế này.

2. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh:

a) Tiếp nhận hồ sơ, thông tin dữ liệu từ Sở Kế hoạch và Đầu tư và tiến hành đăng ký mã số doanh nghiệp theo quy định trong Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia;

b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của các tổ chức, cá nhân về đăng ký thuế theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm của Công an tỉnh:

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của các tổ chức, cá nhân về khắc dấu và đăng ký con dấu theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Bình Thuận chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận trong việc phối hợp thực hiện Quy chế này, cụ thể:

1. Chỉ đạo các bộ phận trực thuộc có liên quan thực hiện đầy đủ các nội dung công việc nêu trong Quy chế này.

2. Kịp thời thông tin những thay đổi, bổ sung quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký thuế và khắc dấu, đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp đúng quy định của pháp luật.

3. Quán triệt, giáo dục cán bộ, công chức trong đơn vị, nhất là cán bộ, công chức được phân công trực tiếp làm nhiệm vụ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế, khắc dấu và cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp để cùng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

4. Định kỳ 6 tháng, một năm: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.

5. Đề xuất khen thưởng, biểu dương và xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, thủ trưởng các đơn vị liên quan đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1638/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do tỉnh Bình Thuận ban hành

  • Số hiệu: 1638/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/05/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Lê Tiến Phương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/05/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản