- 1Luật về quyền lập hội 1957
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 4Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 5Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1633/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 08 tháng 05 năm 2015 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI LUẬT GIA TỈNH QUẢNG NAM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Sắc lệnh số 102-SL/L-004 ngày 20/5/1957 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ/CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Công văn số 113/STP-BTTP ngày 20/01/2015 và Sở Nội vụ tại Tờ trình số 443/TTr-SNV ngày 04/5/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Luật gia tỉnh Quảng Nam được Đại hội đại biểu Hội Luật gia tỉnh lần thứ II, nhiệm kỳ 2014-2019 thông qua ngày 26/9/2014 (kèm theo điều lệ).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Hội Luật gia tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| CHỦ TỊCH |
HỘI LUẬT GIA TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 1633/QĐ-UBND ngày 08/5/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH CỦA HỘI
1. Tên gọi: Hội Luật gia tỉnh Quảng Nam.
2. Trụ sở của hội đặt tại số 73 Phan Chu Trinh, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Số điện thoại: 0510 3811722; Fax: 0510. 3811722.
Email: hoiluatgiaquangnam@gmail.com
Hội Luật gia tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức Chính trị - xã hội - nghề nghiệp đặc thù, đoàn kết, tập hợp rộng rãi các luật gia đã và đang làm công tác pháp luật trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức văn hóa, tổ chức giáo dục, đơn vị vũ trang nhân dân, công an nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; tự nguyện hoạt động vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ quyền tự do, dân chủ của nhân dân, góp phần xây dựng nền khoa học pháp lý, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam vì mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh".
Hội là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Nam; có mối quan hệ phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, cấp ủy và Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, quan hệ hợp tác với các tổ chức kinh tế, xã hội, nghề nghiệp, các tổ chức phi Chính phủ phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội và pháp luật Việt Nam.
Điều 3. Phạm vi, nguyên tắc hoạt động của Hội
1. Hội hoạt động ở lĩnh vực pháp luật trong phạm vi tỉnh Quảng Nam; chịu sự quản lý, chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Tư pháp tỉnh Quảng Nam.
2. Hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, dân chủ, bình đẳng, công khai minh bạch, tự đảm bảo kinh phí hoạt động từ nguồn hỗ trợ của Nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác, không vì mục đích lợi nhuận, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được đăng ký mở tài khoản tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Nam.
1. Nhiệm vụ
a) Tập hợp những người đã và đang làm công tác pháp luật vào Hội, xây dựng Hội vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và nghề nghiệp.
b) Tham gia đóng góp ý kiến vào các dự án luật; các văn bản qui phạm pháp luật; nghiên cứu khoa học pháp lý, tham gia các Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại của UBND.
c) Tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân; tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý cho các đối tượng theo chức năng của Hội.
d) Phối hợp hoạt động và làm nghĩa vụ thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật, Ủy ban Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Nam.
đ) Tham gia các hoạt động chính trị, pháp lý phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
e) Tham gia một số hoạt động quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật; các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của các cơ quan nhà nước.
g) Vận động luật gia là người Việt Nam định cư ở nước ngoài góp phần xây dựng tỉnh Quảng Nam, xây dựng đất nước.
h) Phản ánh tâm tư nguyện vọng, chính kiến của giới luật gia trong tỉnh với Đảng, nhà nước; bồi dưỡng, nâng cao kiến thức pháp lý, đạo đức nghề nghiệp cho hội viên; động viên tinh thần, bảo vệ và quan tâm đến lợi ích của hội viên, làm cho hội viên gắn bó với Hội.
2. Quyền hạn
a) Tư vấn và trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; tham gia các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu phản biện xã hội, tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật theo đề nghị của các cơ quan nhà nước và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể của tỉnh; kiến nghị với cơ quan nhà nước về những vấn đề liên quan đến hoạt động của Hội.
b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hội và hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội.
c) Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ hội.
Công dân Việt Nam có phẩm chất, đạo đức tốt, có trình độ pháp lý, đã và đang làm công tác pháp luật trong các cơ quan, tổ chức trong tỉnh Quảng Nam có thời gian từ 03 năm trở lên, tán thành Điều lệ Hội đều có thể được gia nhập Hội.
Điều 7. Điều kiện, thủ tục kết nạp Hội viên
Công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 của Điều lệ này, muốn gia nhập Hội thì làm đơn và sơ yếu lý lịch (theo Mẫu) gửi Chi hội cơ sở xem xét và đề nghị Ban Thường vụ Hội luật gia quyết định kết nạp.
Hội viên được công nhận từ ngày ký Quyết định kết nạp.
1. Chấp hành Điều lệ, Nghị quyết, quyết định của Hội và tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các công việc của Hội giao.
3. Tham gia xây dựng pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn pháp luật.
4. Tham gia sinh hoạt Hội, đóng hội phí theo quy định.
5. Giữ gìn uy tín của Hội, không được lấy danh nghĩa Hội và và sử dụng thẻ hội viên để thực hiện những hành vi phương hại đến uy tín, danh dự và lợi ích của Hội.
1. Được cấp thẻ hội viên, ứng cử, đề cử, bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội.
2. Thảo luận, biểu quyết, chất vấn các vấn đề của Hội trong các hội nghị của Hội.
3. Tham gia các hoạt động của Hội.
4. Giám sát các hoạt động của Hội, đề xuất ý kiến về đổi mới, phát triển, nâng chất lượng, hiệu quả và mở rộng hoạt động của Hội.
5. Được cung cấp những thông tin về pháp luật, được bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật về nghề nghiệp.
6. Được Hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể, cá nhân hội viên bị xâm phạm.
7. Được chuyển nơi sinh hoạt do chuyển đổi nơi làm việc hoặc nơi cư trú.
8. Khiếu nại quyết định của lãnh đạo Hội, tố cáo các hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên và tổ chức Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
9. Được xin ra khỏi tổ chức Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên (gửi đơn đề nghị Ban Thường vụ Hội quyết định).
TỔ CHỨC HỘI LUẬT GIA TỈNH QUẢNG NAM
1. Hội có ở tỉnh, huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn. Việc thành lập và phê duyệt Điều lệ Hội theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, lực lượng vũ trang, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức văn hóa, tổ chức giáo dục - đào tạo đủ điều kiện thì được Ban Thường vụ Hội thành lập Chi hội trực thuộc Hội; hoạt động theo Điều lệ Hội và có Quy chế riêng.
Điều 11. Cơ quan lãnh đạo của Hội
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu.
- Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp hội địa phương là Đại hội đại biểu hoặc đại hội toàn thể hội viên.
- Đại hội cấp nào do Ban Chấp hành hội cấp đó triệu tập.
- Đại hội được tiến hành khi có 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt.
- Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Hội là Ban Chấp hành do Đại hội bầu ra.
- Đại hội có thể triệu tập bất thường khi có 2/3 (hai phần ba) số Ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu và phải được cấp có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
Điều 12. Nhiệm kỳ, nhiệm vụ của Đại hội và số lượng ủy viên Ban Chấp hành
1. Nhiệm kỳ Đại hội và số lượng Ủy viên Ban Chấp hành
a) Đại hội nhiệm kỳ của Hội do Ban Chấp hành đương nhiệm của Hội triệu tập 05 năm một lần, số lượng Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
b) Nhiệm kỳ Chi hội trực thuộc 05 năm một lần.
Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định tùy theo số lượng hội viên. Chi hội có từ 10 hội viên trở lên có thể bầu từ 03 đến 07 Ủy viên. Ban Chấp hành bầu Chi hội trưởng, các Chi hội phó. Hội có từ dưới 10 hội viên bầu Chi hội trưởng và Chi hội phó.
2. Nhiệm vụ của Đại hội
a) Thảo luận, thông qua văn kiện của Ban Chấp hành cấp trên, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết nhiệm kỳ qua, đề ra phương hướng hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ đến.
b) Bổ sung, sửa đổi và thông qua Điều lệ của Hội; chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, giải thể Hội (nếu có).
c) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra với số lượng và hình thức bầu do Đại hội quyết định.
d) Bầu đại biểu đi dự Đại hội cấp trên (nếu có).
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Đại hội quyết định.
e) Thông qua Nghị quyết đại hội (phải được quá một phần hai số đại biểu chính thức hoặc hội viên chính thức có mặt tại đại hội biểu quyết tán thành).
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành Hội
1. Quyết định các chủ trương và biện pháp để thực hiện Nghị quyết của Đại hội; quyết định chương trình hoạt động hằng năm của Hội.
2. Quyết định số lượng Ủy viên Ban Thường vụ Hội và số lượng các Phó Chủ tịch Hội; bầu và bãi nhiệm Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ban Thường vụ, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký.
3. Quyết định triệu tập Đại hội Hội luật gia tỉnh.
4. Quy định nguyên tắc, chế độ quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Hội; quyết định mức hội phí.
5. Ban Chấp hành Hội họp thường kỳ 06 tháng một lần và có thể họp bất thường. Các Nghị quyết, chủ trương công tác của Ban Chấp hành phải quá 1/2 số Ủy viên Ban Chấp hành có mặt tại hội nghị biểu quyết tán thành.
6. Xem xét, quyết định miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức là lãnh đạo của Hội kiêm nhiệm hoặc chuyên trách khi có quyết định của cơ quan Đảng, nhà nước có thẩm quyền nghỉ chế độ hoặc chuyển công tác đến đơn vị khác ngoài tỉnh.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ Hội
1. Nhiệm vụ
a) Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu để điều hành công việc của Hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành.
b) Ban Thường vụ cử Thường trực gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Thư ký để điều hành hoạt động thường xuyên của Hội.
c) Xây dựng kế hoạch và chương trình hoạt động hàng quí, sáu tháng, năm của Hội; phân công các Ủy viên Ban Chấp hành phụ trách công tác của Hội; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Hội.
d) Báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của Hội theo định kỳ (quý, sáu tháng, năm) cho Trung ương Hội, UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và các Sở ngành liên quan của tỉnh.
đ) Ban Thường vụ Hội họp thường kỳ 03 tháng một lần và có thể họp bất thường.
2. Quyền hạn
a) Quyết định công nhận Ban Chấp hành huyện, thị xã, thành hội, Chi hội trực thuộc tỉnh Hội. Phân công Ủy viên Ban Thường vụ phụ trách các Ban chuyên môn; theo dõi chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức Hội trực thuộc.
b) Quyết định thành lập, giải thể Chi hội trực thuộc, các ban chuyên môn, pháp nhân trực thuộc tỉnh Hội. Trình tự, thủ tục thành lập, giải thể thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật, Điều lệ Hội.
c) Quyết định kết nạp hội viên, khen thưởng, kỷ luật đối với tổ chức, cán bộ, hội viên vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội.
Điều 15. Chủ tịch và Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động của Hội và làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
2. Chủ tịch Hội có quyền hạn và trách nhiệm
a) Quyền hạn
- Đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật.
- Chủ tài khoản, quản lý tài chính và tài sản của Hội.
- Ký quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức nhân sự trực thuộc Hội khi có Nghị quyết của Ban Chấp hành hoặc của Ban Thường vụ.
- Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc Hội theo đề nghị của Ủy viên Thư ký, Chánh Văn phòng, Trưởng Ban tổ chức sau khi đã có sự thống nhất của tập thể Ban Thường vụ.
b) Trách nhiệm
- Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội và Ban Chấp hành Hội.
- Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hội.
3. Các Phó Chủ tịch là người giúp Chủ tịch trong công tác quản lý và điều hành một số hoạt động của Hội; được Chủ tịch ủy nhiệm, phân công trực tiếp phụ trách và điều hành một số công việc của Hội; được Chủ tịch ủy quyền điều hành công việc của Ban Chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt.
1. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu ra có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm tra
a) Nhiệm vụ
- Kiểm tra hội viên việc chấp hành Điều lệ Hội, việc tổ chức thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội, Nghị quyết của Ban Chấp hành Hội.
- Kiểm tra, giám sát công tác tài chính hằng năm, cả nhiệm kỳ của Hội và các tổ chức trực thuộc Hội.
- Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của hội viên liên quan đến Hội.
b) Quyền hạn
- Có quyền yêu cầu tổ chức Hội trực thuộc và hội viên báo cáo, cung cấp tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra.
- Sau khi kiểm tra, giám sát báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát của Ban Kiểm tra (qua Ban Thường vụ) cho Ban Chấp hành tỉnh Hội xem xét, quyết định.
- Tham dự các cuộc họp của Ban Chấp hành Hội.
Điều 17. Ủy viên thư ký (kiêm Chánh văn phòng)
1. Nhiệm vụ
a) Tổ chức, điều hành các hoạt động hằng ngày của Văn phòng Hội.
b) Tham mưu cho Ban Thường vụ xây dựng, hướng dẫn các tổ chức trực thuộc thực hiện Điều lệ, Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hội, Quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hội trình Ban Chấp hành Hội xem xét quyết định.
c) Lập các báo cáo theo định kỳ và cả nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội; gửi cho các cấp có thẩm quyền sau khi đã được Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội thông qua.
d) Theo dõi và tham mưu cho Ban Thường vụ, Hội đồng thi đua, khen thưởng về công tác thi đua, khen thưởng của các cấp Hội trong tỉnh.
đ) Quản lý sổ sách, tài liệu giao dịch, hồ sơ hội viên và các tổ chức trực thuộc; quản lý, kiểm tra việc sử dụng con dấu của Hội.
2. Quyền hạn
a) Đại diện cho Hội trong quan hệ giao dịch hằng ngày và một số công việc khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội.
b) Được tham gia các cuộc họp của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội, theo dõi ghi chép đầy đủ nội dung các cuộc họp.
c) Đề xuất với Ban Thường vụ, Ban Chấp hành những vấn đề liên quan đến việc thực hiện các chế độ, chính sách cán bộ.
d) Quản lý, sử dụng, kiểm tra, đôn đốc kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ văn phòng và chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ, Ban Chấp hành về các hoạt động của Văn phòng Tỉnh hội.
Điều 18. Các tổ chức chuyên môn trực thuộc Hội
1. Văn phòng Tỉnh hội.
2. Ban Tổ chức - cán bộ.
3. Ban nghiên cứu, xây dựng pháp luật.
4. Ban tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
5. Ban công tác Hội địa phương.
6. Các tổ chức, các pháp nhân trực thuộc Hội.
Ban Thường vụ Hội quy định chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ và thẩm quyền trách nhiệm của các tổ chức trực thuộc Hội.
Các huyện, thị, thành hội căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch tỉnh Hội và tùy tình hình thực tế ở từng địa phương để ra nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ họp thường kỳ và bất thường trong Điều lệ Hội của cấp mình cho phù hợp.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấp hành Chi hội cơ sở
1. Lãnh đạo hội viên thực hiện Nghị quyết, quyết định của Hội cấp trên; chương trình, kế hoạch công tác của Chi hội và thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn của hội viên.
2. Làm thủ tục đề nghị kết nạp hội viên; biểu dương hội viên tiêu biểu; đề nghị khen thưởng hội viên có thành tích; đề nghị Ban Thường vụ, Ban Chấp hành xử lý kỷ luật đối với cán bộ, hội viên vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội. Xem xét, quyết định đối với đề nghị của hội viên xin ra khỏi Hội.
3. Bảo vệ lợi ích chính đáng của hội viên, quan tâm thăm hỏi, giúp đỡ hội viên. Tổ chức các hoạt động nhằm bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn và chất lượng nghề nghiệp cho hội viên.
4. Ban Chấp hành chi hội cơ sở họp thường kỳ 03 tháng một lần và có thể họp bất thường.
5 Trình tự, thủ tục thành lập Chi hội Luật gia cơ sở do Ban Thường vụ tỉnh Hội hướng dẫn.
Điều 21. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tỉnh hội
a) Định kỳ quý, sáu tháng, năm báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động cho Trung ương Hội, UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành liên quan của tỉnh.
b) Các Chi hội và tổ chức chuyên môn trực thuộc Tỉnh hội 03 tháng báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động cho Ban Thường vụ Tỉnh hội.
2. Huyện, thị, thành Hội
Định kỳ quý, 6 tháng, năm báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của Hội cho Tỉnh hội, UBND cấp huyện và các phòng, ban chuyên môn liên quan của huyện.
3. Chi hội Luật gia cơ sở
Chi hội thuộc huyện, thị, thành Hội định kỳ hàng tháng báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Chi hội cho huyện, thị, thành hội và các cơ quan chức năng theo quy định.
1. Nguồn tài chính của Hội gồm có
a) Hội phí.
b) Hỗ trợ của nhà nước.
c) Các khoản thu do hoạt động hợp pháp của Hội mang lại.
d) Các khoản đóng góp của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước phù hợp luật pháp Việt Nam.
2. Các khoản chi của Hội: Các khoản chi của Hội phải đảm bảo nguyên tắc chi đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định tài chính, gồm có:
a) Chi hoạt động của Văn phòng, Ban Kiểm tra, hội nghị, hội thảo, đại hội, tiền thuê trụ sở (nếu có), mua sắm trang thiết bị.
b) Chi hoạt động nghiên cứu, thông tin, tuyên truyền, báo chí, xuất bản.
c) Chi xây dựng, trang bị sửa chữa, cơ sở vật chất, thiết bị làm việc.
d) Chi lương, công tác phí, chi khen thưởng, thi đua.
đ) Chi hoạt động đối ngoại.
e) Các khoản chi khác.
3. Tài sản của Hội
- Bao gồm trụ sở, phương tiện làm việc và các tài sản khác.
- Khi hợp nhất, chia, tách, sáp nhập, giải thể Hội thì tài chính, tài sản của Hội được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
4. Định kỳ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Hội viên, cán bộ và các tổ chức của Hội có thành tích xuất sắc được tỉnh Hội khen thưởng và đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng.
1. Hội viên, cán bộ và các tổ chức của Hội vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội làm ảnh hưởng đến uy tín của Hội thì tùy mức độ vi phạm sẽ bị thi hành một trong các hình thức kỷ luật sau: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi miễn, khai trừ ra khỏi Hội, giải thể.
2. Việc thi hành kỷ luật đối với Ủy viên Ban Chấp hành tỉnh Hội và các chức danh do Ban Chấp hành bầu thì do Ban Chấp hành tỉnh Hội xem xét, quyết định.
3. Đối với hội viên ba lần liên tục không sinh hoạt, không đóng hội phí mà không lý do chính đáng thì Ban Chấp hành nơi hội viên sinh hoạt phải nhắc nhở, 06 lần liên tục không sinh hoạt, không đóng hội phí mà không có lý do chính đáng thì Ban Chấp hành ra quyết định khiển trách. Hai năm liên tục không sinh hoạt, không đóng hội phí mà không có lý do chính đáng thì Ban Chấp hành nơi hội viên sinh hoạt làm văn bản đề nghị Ban Thường vụ huyện, thị, thành hội, tỉnh hội (đối với Chi hội trực thuộc) ra quyết định xóa tên hội viên đó ra khỏi Hội.
Điều 25. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Việc khiếu nại, tố cáo của hội viên ở cấp nào do Ban Chấp hành cấp đó giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo và Điều lệ Hội; trường hợp không đồng ý thì hội viên có quyền yêu cầu Hội cấp trên trực tiếp giải quyết.
2. Thời hiệu khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo.
3. Các khiếu nại, tố cáo không thụ lý giải quyết
a) Quyết định trong nội bộ cơ quan Hội để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, các công việc liên quan đến quản lý hành chính. Quyết định hoặc các văn bản khác có chứa đựng nội dung chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc của Lãnh đạo Hội cấp trên.
b) Quyết định bị khiếu nại, tố cáo không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khiếu nại, tố cáo.
- Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo theo qui định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo và Điều lệ Hội.
Điều 26. Phạm vi áp dụng Điều lệ
Điều lệ này được áp dụng với các tổ chức trực thuộc và hội viên Hội Luật gia tỉnh Quảng Nam.
Các Ủy viên Ban Chấp hành Hội, Chi hội Luật gia cơ sở trực thuộc Hội có trách nhiệm quán triệt trong tổ chức Hội và hội viên, tổ chức thực hiện theo Điều lệ này.
Điều lệ của Hội Luật gia tỉnh Quảng Nam gồm 07 Chương, 27 Điều đã được Đại hội đại biểu Hội Luật gia tỉnh Quảng Nam lần thứ II, nhiệm kỳ 2014 – 2019 thông qua ngày 26/9/2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt.
Chỉ có Đại hội đại biểu Hội Luật gia tỉnh Quảng Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này./.
- 1Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2013 cho phép thành lập Hội Luật gia huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang
- 2Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh Yên Bái
- 3Quyết định 272/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Hội Người mù tỉnh Yên Bái
- 4Quyết định 575/QĐ-UBND năm 2015 về Điều lệ Liên đoàn võ thuật cổ truyền tỉnh Bến Tre
- 5Quyết định 1316/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Lâm Đồng
- 6Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Điều lệ Hội Thấp khớp học tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 2881/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều lệ Hội Sản xuất và Kinh doanh mía tím Quảng Ninh
- 8Quyết định 382/QĐ-UBND năm 2016 về cho phép thành lập Hội Luật gia thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum
- 1Luật về quyền lập hội 1957
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 4Luật khiếu nại 2011
- 5Luật tố cáo 2011
- 6Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 7Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2013 cho phép thành lập Hội Luật gia huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang
- 9Hiến pháp 2013
- 10Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh Yên Bái
- 11Quyết định 272/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Hội Người mù tỉnh Yên Bái
- 12Quyết định 575/QĐ-UBND năm 2015 về Điều lệ Liên đoàn võ thuật cổ truyền tỉnh Bến Tre
- 13Quyết định 1316/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Lâm Đồng
- 14Quyết định 1068/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Điều lệ Hội Thấp khớp học tỉnh Thừa Thiên Huế
- 15Quyết định 2881/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều lệ Hội Sản xuất và Kinh doanh mía tím Quảng Ninh
- 16Quyết định 382/QĐ-UBND năm 2016 về cho phép thành lập Hội Luật gia thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum
Quyết định 1633/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Điều lệ Hội Luật gia tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 1633/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/05/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Đinh Văn Thu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/05/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực