Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1633/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 04 tháng 6 năm 2014 |
DUYỆT QUY HOẠCH CHUNG KHÔNG GIAN XÂY DỰNG NGẦM ĐÔ THỊ MỚI NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI (TỶ LỆ 1/10.000)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/06/2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/7/2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Quyết định số 284/2006/QĐ-TTg ngày 21/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị mới Nhơn Trạch;
Xét hồ sơ quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, tỷ lệ 1/10.000 do Viện Quy hoạch đô thị và Nông thôn Quốc gia - Bộ Xây dựng và Công ty Moh & cộng sự - Đài Loan (viết tắt là MAA) lập tháng 5/2014;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 93/TTr-SXD ngày 14/5/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Duyệt Quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị mới Nhơn Trạch - tỉnh Đồng Nai, tỷ lệ 1/10.000, với nội dung chính sau:
1. Phạm vi, diện tích, tỷ lệ lập quy hoạch
- Phía Bắc: Giáp huyện Long Thành (Đồng Nai) và sông Đồng Nai;
- Phía Đông: Giáp huyện Long Thành và 01 phần khu vực Mỹ Xuân, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (qua sông Thị Vải);
- Phía Tây: Giới hạn bởi sông Nhà Bè;
- Phía Nam: Giới hạn bởi sông Đồng Tranh.
b) Diện tích, tỷ lệ quy hoạch:
- Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch diện tích khoảng 41.077 ha.
- Tỷ lệ nghiên cứu quy hoạch: 1/10.000.
2. Phân vùng chức năng sử dụng không gian ngầm
a) Công trình công cộng ngầm:
Các khu đất công cộng, tổ hợp thương mại dịch vụ, nhà ở cao tầng tại các khu đô thị hai bên trục đường 25B, 25C (Khu dân cư Phú Thạnh - Long Tân, khu trung tâm đô thị mới) có khả năng xây dựng hệ thống công trình công cộng ngầm kết nối với bãi đỗ xe và hầm đi bộ ngầm để tạo thành một không gian ngầm hoàn chỉnh, phục vụ nhu cầu của người dân đô thị.
Do quy mô và mức độ phát triển đô thị không lớn, loại hình công trình công cộng ngầm xây dựng chỉ nên là các khu thương mại mua sắm, khu vui chơi giải trí.
b) Công trình giao thông ngầm:
Các tuyến đường bộ cao tốc đều đi tránh ra ngoài đô thị, không có giao cắt trực tiếp với đường nội thị. Tuyến đường sắt Thủ Thiêm - Cảng hàng không quốc tế Long Thành đoạn qua Nhơn Trạch đi trong hành lang tuyến 25B; tỉnh lộ 25B đoạn phía Tây đô thị bố trí đi ngầm song hành với tuyến đường sắt trên cao đảm bảo ý tưởng tạo không gian quảng trường đi bộ trung tâm khu dân cư Phú Thạnh - Long Tân.
Bãi đỗ xe ngầm có thể được bố trí ở những vị trí có khả năng kết nối với khu vực xây dựng công trình công cộng ngầm. Các lối đi bộ ngầm kết nối giữa các khu thương mại, dịch vụ ngầm cũng có thể được ưu tiên xây dựng tại khu vực này.
Một số nút giao thông chính trên tuyến tỉnh lộ 25B và 25C tại các khu vực đô thị có mật độ cao phía Tây có thể xây dựng các tuyến đi bộ ngầm.
c) Công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm:
Các tuyến giao thông chính của đô thị có mật độ đường dây đường ống ngầm đi qua lớn với chức năng chủ yếu là truyền dẫn sẽ được quy hoạch vào hệ thống tuynen chính dọc một số tuyến như: tỉnh lộ 25B, 25C, đường vành đai phía Nam, tỉnh lộ 317... Các tuyến đường liên khu vực, khu vực, đường trong khu dân cư có thể bố trí các tuynen phân phối, hào kỹ thuật, cống bể cáp,... phục vụ kết nối tới người sử dụng.
3. Quy hoạch không gian công cộng ngầm
a) Định hướng chung:
Công trình công cộng ngầm được quy hoạch tại các khu vực đất công cộng cấp đô thị, đất thương mại dịch vụ, tập trung chủ yếu phía Tây thành phố Nhơn Trạch, hai bên đường 25B, đường 25C; bố trí cụ thể trong phạm vi khu vực các dự án:
- Khu dân cư Song Kim.
- Khu trung tâm thành phố mới Nhơn Trạch.
- Khu dân cư Vĩnh Thanh - Sotraco.
- Khu dân cư theo quy hoạch tại xã Phước An, xã Long Tân.
- Khu dân cư Phú Thạnh, Long Tân.
Các khu vực này khi có nhu cầu có thể triển khai xây dựng công trình ngầm với chức năng các khu thương mại dịch vụ, nhà hàng, khu vui chơi giải trí... Các bãi đỗ xe ngầm, lối đi bộ ngầm kết nối các khu dịch vụ công cộng tại đây để tạo thành một khu vực thống nhất, có chức năng phục vụ hoàn chỉnh.
Phạm vi, hạng mục cụ thể sẽ được xác định trong nội dung đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết cho từng phân khu vực.
b) Các khu vực chức năng công cộng ngầm chủ yếu:
+ Khu dân cư Song Kim
Yếu tố thương mại dịch vụ trong khu dân cư Song Kim có chức năng xen cài với nhau, chủ yếu là xen cài thương mại - dịch vụ ở những tầng dưới của các chung cư cao tầng, ở các dãy nhà liên kế và tại các khu nhà phố thương mại. Khu vực hoạt động thương mại dịch vụ tập trung sẽ được khai thác chủ yếu ở khu vực trung tâm (trong 07 cụm chung cư cao tầng). Một số tầng dưới sẽ dành cho việc kinh doanh thương mại và dịch vụ như: làm văn phòng, siêu thị, cửa hàng tổng hợp hoặc chuyên doanh, các dịch vụ thể dục thể thao, thẩm mỹ,... Bố trí một khu thương mại - dịch vụ tập trung ở góc phía Đông Bắc khu quy hoạch, ngay ngã giao giữa đường 25C và đường số 7.
Tại các khu đất bố trí này có thể bố trí các tầng ngầm phục vụ mục đích thương mại kết nối với bãi đỗ xe khi có nhu cầu.
+ Khu trung tâm đô thị mới
Trung tâm văn hoá được thiết kế hòa hợp với công viên trung tâm và trở thành biểu tượng của Nhơn Trạch, bao gồm: Nhà hát thành phố (2.000 người), Nhà văn hoá trung tâm, Trung tâm triển lãm, Bảo tàng thành phố, Nhà văn hoá thiếu nhi.
Quảng trường hành chính là UBND thành phố và Thành ủy cùng với trụ sở chính các ban ngành nằm dọc các trục đi bộ trong khu lõi trung tâm, xen kẽ với các khu công trình thương mại - dịch vụ. Các lô đất thương mại dịch vụ đều được thiết kế là với tính chất khu phức hợp.
Các khu vực công cộng, khu thương mại dịch vụ tại đây đều có thể bố trí xây dựng không gian ngầm nhằm khai thác thêm tiện ích thương mại và phục vụ nhu cầu để xe. Tại khu vực Nhà hát thành phố, không tổ chức các tuyến giao thông ngầm xuyên qua nhằm đảm bảo không gây ra tiếng ồn và độ rung gây ảnh hưởng đến các hoạt động trình diễn bên trong nhà hát.
+ Khu dân cư Vĩnh Thanh - Sotraco
Từ trục đường số 7 trục chính hướng Đông Bắc - Tây Nam, chia khu đất thành 02 đơn vị ở A và B. Dọc hai bên trục đường này bố trí các công trình thương mại - dịch vụ, nhà ở chung cư cao tầng. Các công trình thương mại dịch vụ được tổ chức thành 3 nhóm và bố trí trên tuyến chính dọc theo trục giao thông kết nối từ khu dân cư Hương lộ 19 đến khu trung tâm đô thị Nhơn Trạch.
Nhóm 1 bố trí tại giao lộ giữa trục đường số 8 với trục đường số 7 (đơn vị ở A). Nhóm 2 được bố trí trên trục đường cong, gần hai khu công viên vườn hoa nhỏ phía Tây - Bắc. Nhóm 3 được bố trí tại giao lộ giữa trục đường số 7 và trục đường số 2 bao gồm các cửa hàng, siêu thị, cao ốc văn phòng, chung cư cao tầng.
Tuyến công trình nhà ở, văn phòng cao tầng kết hợp siêu thị, nhà hàng ở khối đế bên dưới được bố trí hai bên trục chính hướng Đông-Bắc và Tây-Nam (trục trung tâm xuyên giữa khu đô thị, kết nối từ khu dân cư Hương lộ 19 đến đường số 7 hướng vào khu trung tâm đô thị mới Nhơn Trạch).
Chức năng công trình ngầm trong khu dân cư Vĩnh Thanh-Sotraco có thể triển khai chủ yếu là các tầng hầm thương mại dịch vụ nhỏ và các bãi đỗ xe ngầm.
+ Khu dân cư theo quy hoạch tại xã Phước An, xã Long Tân
Khu chung cư phía Bắc dự án bao gồm hai tổ hợp cao tầng có các tầng thấp (khối đế) dành cho không gian dịch vụ thương mại phục vụ khu ở và dân cư lân cận.
Chức năng ngầm của các công trình khu vực này chủ yếu là bãi đỗ xe hoặc công trình thương mại, dịch vụ cỡ nhỏ.
+ Khu dân cư Phú Thạnh - Long Tân
Tại giao điểm đường 25B và đường vành đai phía Tây đã quy hoạch xây dựng một khu phức hợp văn phòng kết hợp với khách sạn về phía Tây của lô đất lân cận. Tổ hợp trung tâm thương mại cộng đồng ở khu vực trung tâm khu đô thị, hai bên đường 25C, kết hợp với ga đường sắt tạo thành một khu vực năng động, sầm uất. Các công trình cao tầng được quy hoạch nằm gần các ga, ngay phía sau là công trình thương mại có chiều cao vừa phải với mật độ nhà ở cao
Các khu vực thương mại, dịch vụ này khi có nhu cầu có thể bố trí công trình dịch vụ công cộng ngầm như khu mua sắm, vui chơi giải trí hoặc bãi đỗ xe.
Dự án khu dân cư Phú Thạnh - Long Tân và dự án Khu trung tâm thành phố mới Nhơn Trạch có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển không gian ngầm. Không gian công cộng ngầm của 02 khu vực này cần được kết nối với nhau hỗ trợ mở rộng không gian ngầm hai bên tuyến 25C. Bố trí hành lang kết nối không gian ngầm giữa 2 khu vực dự án, từ trục trung tâm của Dự án Khu dân cư Phú Thạnh - Long Tân đến Khu thương mại dịch vụ của Khu trung tâm thành phố mới Nhơn Trạch.
4. Quy hoạch hệ thống giao thông ngầm
a) Đường bộ ngầm, tàu điện ngầm:
Đô thị mới Nhơn Trạch theo quy hoạch đến 2020 có dân số chưa đến 1.000.000 người, lưu lượng giao thông không lớn trong khi hệ thống giao thông được quy hoạch tương đối hoàn chỉnh, hệ thống trên mặt đất có thể đáp ứng được nhu cầu vận tải của đô thị, chưa cần thiết xây dựng tuyến đường bộ ngầm trên quy mô lớn hay các đường tàu điện ngầm.
Trên địa bàn đô thị Nhơn Trạch chỉ quy hoạch một đoạn giao thông ngầm dọc theo đường 25B tại Trung tâm Thương mại của Dự án Khu dân cư Phú Thạnh - Long Tân. Tại ngã tư Đông và Tây của khu vực thương mại, đường 25B bắt đầu tuyến đường ngầm của dự án cùng với đường sắt trên cao. Tại khu vực trung tâm là khu vực dành cho người đi bộ, tuyến đường bao gồm hai đường hầm 12m chạy dọc hai bên đường sắt. Đối với những khu vực khác, tuyến đường này được thiết kế trong đường kênh với 12m mỗi làn.
b) Hầm đi bộ ngầm:
Khu vực trung tâm đô thị (khu vực dự án khu dân cư Phú Thạnh - Long Tân, khu trung tâm thành phố mới Nhơn Trạch, khu dân cư Vĩnh Thanh - Sotraco) với mật độ xây dựng cao, bổ sung một số vị trí có khả năng xây dựng lối đi bộ ngầm qua nút giao thông, kết hợp với các công trình công cộng ngầm tạo thành một hệ thống đồng bộ, thống nhất. Bố trí các nút giao thông đi bộ ngầm tại các điểm giao chính giữa tỉnh lộ 25B, 25C với đường vành đai phía Tây, trục trung tâm Khu dân cư Phú Thạnh - Long Tân, khu trung tâm đô thị mới Nhơn Trạch và nút đi bộ ngầm hiện hữu tại trung tâm hành chính huyện Nhơn Trạch.
Quy định cụ thể cần được xác định trong nội dung đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết trong từng khu vực tương ứng.
c) Bãi đỗ xe ngầm:
Theo Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị mới Nhơn Trạch, diện tích giao thông tĩnh trên mặt đất khoảng gần 400 ha (đạt tỷ lệ 1,7% diện tích xây dựng đô thị) đảm bảo nhu cầu phục vụ đỗ xe.
Tuy nhiên trong trường hợp có nhu cầu phát sinh, các khu vực có khả năng xây dựng bãi đỗ xe ngầm là phần ngầm công trình thương mại dịch vụ khu vực trung tâm, tầng hầm các tòa nhà cao tầng, đồng thời kết hợp các công trình công cộng ngầm khác thành một hệ thống đồng bộ, thống nhất.
Quy mô, vị trí, số tầng hầm các bãi đỗ xe cần được cụ thể hóa trong quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư trên cơ sở tính toán chính xác nhu cầu đỗ xe từng công trình, từng khu vực cụ thể, các thông số kỹ thuật có liên quan đến khu vực xây dựng cũng như khả năng tài chính của nhà đầu tư.
5. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm
a) Lựa chọn mô hình hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm:
+ Tuynen chính
- Do đặc tính mềm dẻo, đàn hồi và không bị hạn chế về không gian, hệ thống cáp điện và cáp viễn thông luôn được lắp đặt trong tuynen. Hệ thống đường ống cấp nước là một hệ thống đường ống chịu lực và không bị giới hạn về độ dốc nên cũng có thể lắp đặt ngầm riêng biệt theo phương pháp truyền thống hoặc bố trí trong một khoang riêng của tuynen.
- Hệ thống đường ống dẫn khí là hệ thống đường ống chịu lực. Khí đốt là loại khí gây ngạt và có khả năng gây cháy nổ cao. Tuy nhiên vẫn có thể lắp đặt hệ thống này trong tuynen nếu tiến hành tốt công tác bảo hộ.
- Hệ thống cống thoát nước mưa và thoát nước thải đều là hệ thống ống tự chảy nên độ dốc đường ống sẽ trở thành một vấn đề phức tạp, hơn nữa giải pháp cho vấn đề này không phải dễ dàng và kinh phí tốn kém, do vậy cần bố trí riêng biệt ngoài tuynen.
- Tuynen chính (bao gồm cả khu vực làm việc) được xây dựng ngầm giữa lòng đường, có trang bị các thiết bị giám sát, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thoát nước và hệ thống thông gió. Cáp đường trục hay đường ống chính được lắp đặt trong tuynen chính bao gồm: cáp điện từ trạm biến áp cơ sở đến trạm biến áp cấp hai, cáp viễn thông truyền tải giữa các trạm và hệ thống đường ống dẫn khí gas từ trạm giảm áp tới trạm cấp phát.
- Đối với đô thị mới Nhơn Trạch, tuynen chính được lựa chọn theo cấu trúc hộp, lựa chọn phương pháp thi công đào mở. Không gian bên trong hệ thống tuynen chính cần đảm bảo đủ không gian làm việc; chiều cao thông thủy tối thiểu 2,2m, chiều rộng không gian lối đi làm việc từ 80 cm đến 100 cm.
+ Tuynen phân phối:
- Tuynen phân phối được phân loại thành đường ống nhánh, hào cáp kỹ thuật, rãnh dẫn cáp và hào kỹ thuật đặc.
- Trong đường ống nhánh có thể lắp đặt mạng lưới dây cáp điện, viễn thông, điều khiển giao thông, đèn đường, thông tin quân sự, an ninh, truyền hình cáp cũng như lắp đặt hệ thống đường ống cấp nước, đường ống dẫn khí…
- Trong hào cáp kỹ thuật, rãnh dẫn cáp, hào kỹ thuật đặc, cống bể cáp có thể lắp đặt hệ thống đường dây cáp điện, viễn thông, điều khiển giao thông, thông tin quân sự, an ninh, truyền hình cáp.
- Tuynen phân phối được lắp đặt chủ yếu ngầm dưới vỉa hè và có cấu trúc hình chữ nhật.
- Để đáp ứng yêu cầu về không gian làm việc phục vụ cho quá trình lắp đặt và bảo trì hệ thống tuynen nhánh, chiều cao thực tối thiểu của tuynen nhánh (2,2 m) và chiều rộng lối đi làm việc (tối thiểu 80 cm) như tuynen chính.
- Hào cáp kỹ thuật có độ chôn sâu từ 1,0m đến 1,5m. Không gian làm việc của hào cáp kỹ thuật có thể từ 50 cm đến 80 cm, chiều rộng thực của hào cáp kỹ thuật từ 90 cm đến 100 cm. Khoảng cách từ nắp hào cáp kỹ thuật tới trụ cáp cao nhất là 15 cm, khoảng cách từ trụ cáp thấp nhất đến tấm đỡ là 20 cm.
- Hào kỹ thuật đặc (gồm hào cáp kỹ thuật và lỗ thăm dò) thường được xây dựng ngầm dưới đường dành cho người đi bộ hoặc ngầm dưới làn đường có lưu lượng giao thông thấp. Lỗ thăm dò trong phạm vi từ 20 đến 30m, tại điểm đầu, điểm cuối của hướng tuyến và tại điểm giao nhau của các con đường.
- Đối với một số tuyến đường trong khu dân cư, có thể giảm chí phí đầu tư xây dựng trong giai đoạn đầu bằng cống bể cáp kỹ thuật với việc sử dụng ống nhựa xoắn để hạ ngầm cáp điện và viễn thông.
- Hệ thống tuynen phân phối cần được nghiên cứu cụ thể trong quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết và đảm bảo các yêu cầu về kết nối với hệ thống tuynen kỹ thuật chính.
+ Thiết bị phụ trợ:
Các hạng mục thiết bị phụ trợ phục vụ vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm cần đảm bảo bao gồm: hệ thống thoát nước trong tuynen, thông gió, chiếu sáng, bảng điều khiển điện, cung cấp nước, hệ thống camera và sensor cảm ứng phục vụ giám sát và hệ thống điều khiển trung tâm.
b) Mạng lưới tuynen kỹ thuật chính đô thị
TT | Mặt cắt đường | Tên đường | Chiều dài | Chiều rộng | Kí hiệu mặt cắt | Chiều rộng tuynen chính với chiều cao 3,29m (cm) | Giai đoạn ưu tiên | |
A | B | |||||||
1 | EWE-N5 | Đường Long Tân - Phước Thiện | 8574 | 47 | 1-1 |
| 240 | 3 |
2 | SNN-2 | Đường Quận 9 - Nhơn Trạch | 8536 | 120 | 2-2 | 490 | 3 | |
3 | SNN-2 | Đường Quận 9 - Nhơn Trạch | 120 | 3-3 | 500 | 3 | ||
4 | SNN-1 | Đường vành đai phía Nam | 1982 | 47 | 4-4 | 500 | 1 | |
5 | SNS-1 | Đường vành đai phía Nam | 5840 | 47 | 5-5 | 520 | 2 | |
6 | SNS-2 | Đường vành đai phía Nam | 9881 | 47 | 6-6 | 300 |
| 3 |
7 | SNN-E1-1 | Đường số 7 (đoạn 1) | 3253 | 47 | 7-7 |
| 240 | 1 |
8 | SNS-E1-1 | Đường số 7 (đoạn 2) | 5790 | 86 | 8-8 | 440 | 1 | |
9 | SNS-E1-2 | Đường số 7 (đoạn 3) | 6030 | 61 | 9-9 |
| 240 | 3 |
10 | SNN-E2-1 | Đường số 2 (đoạn 1) | 2116 | 47 | 10-10 | 480 | 1 | |
11 | SNS-E2 | Đường số 2 (đoạn 2) | 620 | 47 | 11-11 | 480 | 1 | |
12-1 | SNS-E2-2 | Đường số 2 (đoạn 2) | 1200 | 47 | 12-12 | 460 | 1 | |
12-2 | SNS-E2-2 | Đường số 2 (đoạn 2) | 1146 | 47 | 12-12 | 460 | 2 | |
13-1 | SNS-E2-1 | Đường số 1 | 2000 | 53 | 13-13 | 480 | 1 | |
13-2 | SNS-E2-1 | Đường số 1 | 6500 | 53 | 13-13 | 480 | 3 | |
14 | SNN-E4 | Đường số 9 | 1923 | 53 | 14-14 | 570 | 2 | |
15 | SNS-E4 | Đường số 9 | 1663 | 53 | 15-15 | 570 | 2 | |
16 | SNS-E4-2 | Đường số 9 | 3660 | 66 | 16-16 | 480 | 2 | |
17 | SNN-E6-3 | Đường 319 (đoạn 1) | 3080 | 100 | 17-17 |
| 240 | 3 |
18 | SNN-E6-2 | Đường 319 (đoạn 2) | 1490 | 48 | 18-18 | 500 | 3 | |
19 | SNN-E6-1 | Đường 319 (đoạn 3) | 2156 | 99 | 19-19 | 740 | 2 | |
20 | SNS-E6 | Đường 319 (đoạn 3) | 2221 | 99 | 20-20 | 635 | 2 | |
21 | SNS-E6-2 | Đường nối 319 và vành đai phía Nam | 4503 | 47 | 21-21 | 440 | 3 | |
22 | SNS-E6-1 | Đường số 10 | 2336 | 61 | 22-22 | 520 | 3 | |
23 | SNS-E8-2 | Đường tới cảng Phước An | 2725 | 99 | 23-23 | 300 |
| 3 |
24 | SNS-E8-3 | Đường tới cảng Phước An | 5367 | 99 | 24-24 | 300 |
| 3 |
25 | EWE-N2-1 | Đường 25B - khu đô thị | 5789 | 80 | 25-25 | 570 | 1 | |
26 | EWE-N2-1 | Đường 25B - khu công nghiệp | 4407 | 80 | 26-26 | 860 | 2 | |
27 | EWE-N2-2 | Đường 25B - ngoài đô thị | 3278 | 80 | 27-27 | 950 | 2 | |
28 | EWW-1 | Đường 25C - phía Tây | 5455 | 100 | 28-28 | 530 | 3 | |
29 | EWE-1 | Đường 25C - KDC mật độ cao | 5789 | 100 | 29-29 | 640 | 1 | |
30 | EWE-2 | Đường 25C - Khu công nghiệp | 5307 | 100 | 30-30 | 520 | 2 | |
31-1 | EWE-S1 | Đường số 8 | 1700 | 61 | 31-31 | 460 | 1 | |
31-2 | EWE-S1 | Đường số 8 | 1680 | 61 | 31-31 | 460 | 2 | |
32 | SNS-E4-1 | Đường số 4 | 5316 | 47 | 32-32 | 520 | 3 | |
|
| Cộng | 133.314 |
|
|
|
|
Tổng chiều dài mạng lưới tuynen chính: 133,3 km được phân thành 03 giai đoạn đầu tư theo thứ tự ưu tiên: giai đoạn 1 - 30,2km; giai đoạn 2 - 33,3 km; giai đoạn 3 - 69,8 km.
6. Các biện pháp giảm thiểu, khắc phục tác động môi trường
Việc lựa chọn phương pháp thi công hợp lý là biện pháp trước nhất để đối phó với tác động môi trường và rủi ro. Trong quá trình thiết kế kỹ thuật - thi công cần xem xét chi tiết các yếu tố sau: địa chất; địa chất thủy văn; địa kỹ thuật; không gian xây dựng; các công tác hậu cần cho công trường thi công; yêu cầu về xử lý/gia cố đất yếu (loại và vị trí); nhu cầu bơm nước ngầm; đánh giá ban đầu về độ lún mặt đất; các yêu cầu về trình tự thi công và công tác ổn định hoá xung quanh các hang đào; tác động đến giao thông của phương tiện trên mặt đất và các yêu cầu chuyển làn giao thông; tác động đến các toà nhà và các cơ sở hạ tầng hiện tại; tác động đến môi trường (nước ngầm, cây xanh, chất lượng không khí, tiếng ồn,...); tác động về mặt xã hội; rủi ro về các khiếu nại của bên thứ ba; khả năng xin giấy phép; tiến độ xây dựng; tỷ số chi phí xây dựng trên lợi nhuận.
7. Hạng mục ưu tiên trọng điểm xây dựng đợt đầu và thí điểm
Mạng lưới tuynen kỹ thuật chính ưu tiên xây dựng đợt đầu gồm 10 tuyến như sau:
TT | Mặt cắt đường | Tên đường | Chiều dài | Chiều rộng | Kí hiệu mặt cắt | Chiều rộng tuynen chính với chiều cao 3,29m (cm) | Giai đoạn ưu tiên | |
A | B | |||||||
1 | SNN-1 | Đường vành đai phía Nam | 1982 | 47 | 4-4 | 500 | 1 | |
2 | SNN-E1-1 | Đường số 7 (đoạn 1) | 3253 | 47 | 7-7 |
| 240 | 1 |
3 | SNS-E1-1 | Đường số 7 (đoạn 2) | 5790 | 86 | 8-8 | 440 | 1 | |
4 | SNN-E2-1 | Đường số 2 (đoạn 1) | 2116 | 47 | 10-10 | 480 | 1 | |
5 | SNS-E2 | Đường số 2 (đoạn 2) | 620 | 47 | 11-11 | 480 | 1 | |
6 | SNS-E2-2 | Đường số 2 (đoạn 2) | 1200 | 47 | 12-12 | 460 | 1 | |
7 | SNS-E2-1 | Đường số 1 | 2000 | 53 | 13-13 | 480 | 1 | |
8 | EWE-N2-1 | Đường 25B - khu đô thị | 5789 | 80 | 25-25 | 570 | 1 | |
9 | EWE-1 | Đường 25C - KDC mật độ cao | 5789 | 100 | 29-29 | 640 | 1 | |
10 | EWE-S1 | Đường số 8 | 1700 | 61 | 31-31 | 460 | 1 | |
|
| Cộng | 30.239 |
|
|
|
|
Giai đoạn 01 ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm trên các tuyến đường quan trọng như tỉnh lộ 25B, tỉnh lộ 25C và trên các tuyến đường thuộc khu vực trung tâm đô thị mới Nhơn Trạch (phía Tây), kết hợp song song với việc xây dựng các dự án khu dân cư Phú Thạnh - Long Tân, Khu trung tâm đô thị mới, khu dân cư Vĩnh Thanh - Sotraco, khu dân cư theo quy hoạch xã Phước An, Long Tân; tổng chiều dài tuyến tuynen chính dài 30,2km.
Tổng kinh phí đầu tư xây dựng mạng lưới tuynen kỹ thuật chính giai đoạn 1 khoảng 2.342 tỷ đồng.
Điều 2. Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, Sở Xây dựng, UBND huyện Nhơn Trạch, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm:
1. Công bố công khai cho nhân dân và các đơn vị kinh tế xã hội có liên quan trên địa bàn về nội dung quy hoạch, cùng nghiêm chỉnh thực hiện theo quy hoạch đã phê duyệt.
2. Căn cứ nội dung quy hoạch được duyệt, UBND huyện Nhơn Trạch chỉ đạo các phòng ban chuyên môn chuyển các mốc giới theo nội dung quy hoạch ra thực địa. Sở Xây dựng hướng dẫn UBND huyện Nhơn Trạch triển khai việc xây dựng cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định.
3. Căn cứ vào quy hoạch được duyệt, tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng các hạng mục theo quy định hiện hành, lập hồ sơ thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ thuật trình cấp thẩm quyền phê duyệt trước khi triển khai thi công các hạng mục công trình ngầm đô thị theo quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Ðầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Giao thông Vận tải, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch UBND huyện Nhơn Trạch, Thủ trưởng các đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Công văn 2035/UBND-CN thực hiện Nghị định về Quy hoạch đô thị; Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; Quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Quyết định 3792/QĐ-UBND năm 2013 duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 (quy hoạch phân khu) khu dân cư phường 11, quận 8 (quy hoạch sử dụng đất - kiến trúc - giao thông) do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 2024/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chung Thị trấn Nỉ, huyện Sóc Sơn, Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 - Tỷ lệ 1/5000
- 4Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2014 về đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định và vùng phụ cận đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050
- 5Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý xây dựng theo đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2025
- 6Quyết định 959/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2025
- 7Quyết định 1720/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Nhiệm vụ thiết kế Quy hoạch chung xây dựng đô thị Hưng Đạo, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030
- 8Quyết định 2481/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị Dĩ An, tỉnh Bình Dương tới năm 2020 - tầm nhìn năm 2030
- 9Quyết định 4480/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Lam Sơn - Sao Vàng, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn sau năm 2030
- 1Quyết định 284/2006/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đô thị mới Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật xây dựng 2003
- 4Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 5Nghị định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị
- 6Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 7Nghị định 72/2012/NĐ-CP về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
- 8Công văn 2035/UBND-CN thực hiện Nghị định về Quy hoạch đô thị; Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; Quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9Quyết định 3792/QĐ-UBND năm 2013 duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 (quy hoạch phân khu) khu dân cư phường 11, quận 8 (quy hoạch sử dụng đất - kiến trúc - giao thông) do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Quyết định 2024/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chung Thị trấn Nỉ, huyện Sóc Sơn, Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 - Tỷ lệ 1/5000
- 11Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2014 về đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định và vùng phụ cận đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050
- 12Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý xây dựng theo đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2025
- 13Quyết định 959/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2025
- 14Quyết định 1720/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Nhiệm vụ thiết kế Quy hoạch chung xây dựng đô thị Hưng Đạo, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030
- 15Quyết định 2481/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị Dĩ An, tỉnh Bình Dương tới năm 2020 - tầm nhìn năm 2030
- 16Quyết định 4480/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Lam Sơn - Sao Vàng, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn sau năm 2030
Quyết định 1633/QĐ-UBND năm 2014 duyệt Quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị mới Nhơn Trạch - tỉnh Đồng Nai, tỷ lệ 1/10.000
- Số hiệu: 1633/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/06/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Phan Thị Mỹ Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra