- 1Thông tư liên tịch 246/2004/TTLT-UBDT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước do Ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ ban hành
- 2Nghị định 10/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra công tác dân tộc
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 5Nghị quyết 80/2008/NQ-HĐND thành lập Ban Dân tộc trực thuộc Uỷ ban nhân dân do tỉnh Vĩnh Long ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1630/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 28 tháng 8 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP, ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 10/2006/NĐ-CP, ngày 17/01/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra công tác dân tộc;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 246/2004/TTLT-UBDT-BNV, ngày 06/5/2004 của Uỷ ban Dân tộc và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 80/2008/NQ-HĐND, ngày 17/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thành lập Ban Dân tộc trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long;
Xét Tờ trình số 363/TTr-SNV, ngày 20/8/2008 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng:
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long, là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch công tác.
2. Ban Dân tộc có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc tại địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý trong công tác dân tộc từ trung ương đến địa phương.
3. Ban Dân tộc chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Uỷ ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý.
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các chương trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực dân tộc trên địa bàn tỉnh.
3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp nhằm bảo đảm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
5. Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp về nguồn gốc lịch sử, sự phát triển của các dân tộc; đặc điểm, thành phần dân tộc, kinh tế xã hội, đời sống văn hoá, phong tục tập quán và những vấn đề khác về dân tộc trên địa bàn tỉnh theo phân công, phân cấp.
6. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của đảng và nhà nước về quyền dùng tiếng nói, chữ viết; về phát triển giáo dục, mở mang dân trí, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số; về chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
7. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, dự án, mô hình thí điểm, các chính sách ưu đãi đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt do Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban Dân tộc giao.
8. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chính sách của nhà nước về bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng cường đoàn kết và tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương.
9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
10. Trình Uỷ ban nhân dân các biện pháp cụ thể để duy trì, bảo tồn và phát triển các tộc người trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo và tổ chức thực hiện sau khi đã được phê duyệt.
11. Tiếp đón, thăm hỏi đồng bào các dân tộc thiểu số; phối hợp với các cơ quan nhà nước ở địa phương giải quyết các nguyện vọng chính đáng của đồng bào theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật.
12. Tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa các dân tộc để giao lưu trao đổi kinh nghiệm nhằm tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc trong tỉnh.
13. Bồi dưỡng, lựa chọn những điển hình tập thể và cá nhân tiêu biểu, có uy tín là người dân tộc thiểu số ở địa phương gương mẫu thực hiện các chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước, làm hạt nhân trong phong trào phát triển kinh tế, giữ gìn trật tự xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo nhân rộng các điển hình tập thể, cá nhân tiêu biểu trên địa bàn.
14. Phối hợp thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
15. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí tỷ lệ biên chế là người các dân tộc thiểu số tại chỗ trong tổng số biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân đối với những tỉnh, huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
16. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý.
17. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của cơ quan theo mục tiêu và nội dung được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
18. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban Dân tộc.
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền.
20. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
1. Lãnh đạo ban:
Ban Dân tộc có trưởng ban và và không quá 2 phó trưởng ban. Trưởng ban là người đứng đầu ban, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của ban và việc thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và Uỷ ban Dân tộc khi được yêu cầu.
Các phó trưởng ban là người giúp trưởng ban phụ trách lĩnh vực công tác do trưởng ban phân công; chịu trách nhiệm trước trưởng ban và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được giao.
Trưởng ban, Phó Trưởng ban Dân tộc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc ban hành và theo quy trình của đảng và nhà nước về quản lý cán bộ, công chức. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật trưởng ban, phó trưởng ban thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
Ban Dân tộc làm việc theo chế độ chuyên viên trực tiếp, không thành lập các phòng, ban trực thuộc.
3. Biên chế:
Biên chế của Ban Dân tộc thực hiện theo chỉ tiêu biên chế do Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ hàng năm cho đơn vị.
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành:
1. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Trưởng Ban Dân tộc có trách nhiệm tiến hành sắp xếp, tổ chức bộ máy theo hướng tinh, gọn, hoạt động có hiệu lực, bố trí cán bộ, công chức của ngành đúng theo tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn quy định.
3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện - thị xã và Trưởng ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 25/2005/QĐ-UB thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, bộ máy của Ban Tôn giáo - Dân tộc thành phố Cần Thơ
- 2Quyết định 189/2004/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 857/QĐ-UBND năm 2004 quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Dân tộc do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban dân tộc do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 5Quyết định 521/QĐ-UBND năm 2011 quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Dân tộc do tỉnh Yên Bái ban hành
- 1Thông tư liên tịch 246/2004/TTLT-UBDT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước do Ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ ban hành
- 2Nghị định 10/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra công tác dân tộc
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 5Quyết định 25/2005/QĐ-UB thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, bộ máy của Ban Tôn giáo - Dân tộc thành phố Cần Thơ
- 6Quyết định 189/2004/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quyết định 857/QĐ-UBND năm 2004 quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Dân tộc do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Quyết định 521/QĐ-UBND năm 2011 quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Dân tộc do tỉnh Yên Bái ban hành
- 9Nghị quyết 80/2008/NQ-HĐND thành lập Ban Dân tộc trực thuộc Uỷ ban nhân dân do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Quyết định 1630/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của ban dân tộc do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 1630/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/08/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Phạm Văn Đấu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/08/2008
- Ngày hết hiệu lực: 20/11/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực