Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 163/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC GIAO DỰ TOÁN CHI KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 68/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân;

Căn cứ Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế và Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Giao dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế năm 2020 cho Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Bộ Công an tại phụ lục kèm theo.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và cơ quan có liên quan thực hiện quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ bảo hiểm y tế và dự toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế được giao; thực hiện nghiêm túc quy định về tạm ứng, thanh quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn;

b) Chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh và cơ quan có liên quan tăng cường công tác tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm; có giải pháp để ngăn chặn tình trạng lạm dụng, trục lợi quỹ bảo hiểm y tế;

c) Chỉ đạo Sở Tài chính chuyển đủ và kịp thời kinh phí ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo; tham gia quản lý quỹ bảo hiểm y tế theo quy định;

d) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và chuyển dữ liệu cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo quy định để việc giám định, thanh toán được chính xác, kịp thời;

đ) Tăng cường công tác truyền thông về bảo hiểm y tế, có giải pháp vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế phù hợp với từng nhóm đối tượng để đạt chỉ tiêu phát triển bảo hiểm y tế của địa phương được giao tại Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020.

2. Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, tổ chức thực hiện chế độ bảo hiểm y tế bảo đảm nhanh chóng, đơn giản và thuận tiện cho người tham gia bảo hiểm y tế;

b) Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế lớn hơn hoặc nhỏ hơn dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được giao tại Quyết định này, Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh thuyết minh cụ thể số liệu và nguyên nhân, gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp và nêu rõ nguyên nhân, báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền.

3. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính sớm rà soát định mức kinh tế - kỹ thuật các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh làm cơ sở tiếp tục điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chất lượng dịch vụ, khả năng cung ứng của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và khả năng cân đối quỹ bảo hiểm y tế. Ban hành hướng dẫn thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh gắn với chất lượng dịch vụ y tế và chế tài xử lý với các trường hợp không đảm bảo chất lượng dịch vụ;

b) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan có liên quan đề xuất chỉ tiêu phát triển đối tượng bảo hiểm y tế giai đoạn 2021-2025 nhằm đạt mục tiêu đề ra theo Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;

c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tiếp tục xây dựng, hoàn thiện quy định pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW và Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và công tác dân số trong tình hình mới;

d) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung ứng đầy đủ thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế; nâng cao tinh thần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chỉ định xét nghiệm, điều trị nội trú và sử dụng dịch vụ, nhất là các dịch vụ kỹ thuật và thuốc bệnh đắt tiền; phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội và các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện và xử lý kịp thời các vi phạm;

đ) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam tăng cường kiểm tra, thanh tra hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để ngăn chặn tình trạng lạm dụng, trục lợi quỹ bảo hiểm y tế;

e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đánh giá tình hình thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, khả năng thu, chi và cân đối quỹ bảo hiểm y tế, trên cơ sở đó, đề xuất lộ trình kết cấu chi phí quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ y tế, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị liên quan thực hiện chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế và dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

5. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm cân đối, bố trí nguồn ngân sách nhà nước thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế đối với các đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo; phối hợp với Bộ Y tế rà soát định mức kinh tế - kỹ thuật các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh làm cơ sở tiếp tục điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.

6. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và cơ quan liên quan về tính chính xác của các thông tin, số liệu báo cáo.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và áp dụng cho năm tài chính 2020.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo thực hiện Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TTgCP, các Phó TTgCP;
- Ủy ban về các vấn đề xã hội của QH;
- Kiểm toán Nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, KTTH (3b)

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 

PHỤ LỤC

DỰ TOÁN CHI KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)

Đơn vị tính: triệu đồng

Số TT

Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố

Dự toán

 

Tổng số

103.063.247

1

Thành phố Hà Nội

17.717.246

2

TP Hồ Chí Minh

19.004.986

3

An Giang

1.323.788

4

Bà Rịa-Vũng Tàu

881.014

5

Bạc Liêu

766.718

6

Bắc Giang

1.321.734

7

Bắc Kạn

270.768

8

Bắc Ninh

1.288.423

9

Bến Tre

854.684

10

Bình Dương

1.829.468

11

Bình Định

1.291.168

12

Bình Phước

531.694

13

Bình Thuận

720.097

14

Cà Mau

937.367

15

Cao Bằng

362.358

16

Cần Thơ

1.855.143

17

Đà Nẵng

2.379.710

18

Đắk Lắk

1.249.381

19

Đắk Nông

277.374

20

Điện Biên

472.645

21

Đồng Nai

2.463.775

22

Đồng Tháp

1.042.079

23

Gia Lai

854.258

24

Hà Giang

713.424

25

Hà Nam

445.225

26

Hà Tĩnh

1.013.486

27

Hải Dương

1.539.392

28

Hải Phòng

1.948.365

29

Hậu Giang

426.536

30

Hòa Bình

693.267

31

Hưng Yên

841.317

32

Khánh Hòa

1.076.156

33

Kiên Giang

1.129.343

34

Kon Tum

384.290

35

Lai Châu

320.452

36

Lạng Sơn

528.877

37

Lào Cai

667.218

38

Lâm Đồng

707.116

39

Long An

745.488

40

Nam Định

1.140.949

41

Nghệ An

3.309.564

42

Ninh Bình

870.500

43

Ninh Thuận

526.730

44

Phú Thọ

1.458.667

45

Phú Yên

612.586

46

Quảng Bình

633.202

47

Quảng Nam

1.525.408

78

Quảng Ngãi

650.188

79

Quảng Ninh

1.678.235

50

Quảng Trị

519.546

51

Sóc Trăng

850.716

52

Sơn La

896.699

53

Tây Ninh

556.426

54

Thái Bình

1.456.390

55

Thái Nguyên

1.221.610

56

Thanh Hóa

3.275.587

57

Thừa Thiên-Huế

2.078.218

58

Tiền Giang

945.931

59

Trà Vinh

700.865

60

Tuyên Quang

732.038

61

Vĩnh Long

766.074

62

Vĩnh Phúc

1.145.593

63

Yên Bái

716.518

64

Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng

1.205.640

65

Bảo hiểm xã hội Bộ Công an

160.300

66

Bảo hiểm Xã hội Việt Nam

553.237

Ghi chú:

- Dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế năm 2020 bao gồm số chi khám bệnh, chữa bệnh cho bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế của tỉnh phát hành đi khám bệnh, chữa bệnh tại địa phương và bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế của tỉnh khác, phát hành đến khám bệnh, chữa bệnh tại địa phương.

- Dự toán năm 2020 của tỉnh Hà Nam chưa bao gồm chi của cơ sở II Bệnh viện Bạch Mai và cơ sở II Bệnh viện Việt Đức trên địa bàn; Dự toán của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam đã gồm kinh phí mua thuốc HIV.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 163/QĐ-TTg về giao dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 163/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/01/2020
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/01/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản