BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 163/2003/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2003 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Công văn số 1912/BNV-TCBC ngày 15/8/2003 của Bộ Nội vụ về việc thoả thuận thành lập phòng tại một số đơn vị của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Vụ Tài chính đối ngoại là đơn vị thuộc bộ máy quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính, có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện vai trò đại diện Chính phủ và Nhà nước CHXHCN Việt Nam trong các quan hệ tài chính với nước ngoài; thống nhất quản lý nhà nước về vay và trả nợ nước ngoài của Chính phủ, vay và trả nợ nước ngoài của quốc gia; quản lý các nguồn viện trợ quốc tế; quản lý tài chính đối với lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài; quản lý quỹ ngoại tệ tập trung thuộc ngân sách nhà nước.
Điều 2. Vụ Tài chính đối ngoại có nhiệm vụ:
1. Về quản lý Nhà nước đối với vay và trả nợ nước ngoài của Chính phủ, vay và trả nợ nước ngoài của quốc gia, quản lý tài chính đối với nguồn vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ:
a. Trình Bộ chiến lược vay và trả nợ nước ngoài của quốc gia; kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm về vay và trả nợ của Chính phủ và của quốc gia; cơ chế giám sát, phân tích, đánh giá, cung cấp, trao đổi thông tin về tình trạng nợ nước ngoài của Chính phủ và của quốc gia (bao gồm cả các tiêu chí, hạn mức vay nợ). Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chiến lược, kế hoạch, cơ chế nói trên sau khi được phê duyệt;
b. Giúp Bộ tham gia ý kiến về chiến lược, quy hoạch thu hút, sử dụng và điều phối nguồn vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay ODA; theo phân công của Bộ, tham gia ý kiến với Vụ Đầu tư (đối với các dự án đầu tư xây dựng) hoặc chủ trì tham gia ý kiến với các cơ quan liên quan trong việc chuẩn bị, thẩm định phê duyệt các chương trình, dự án dự kiến sử dụng vốn vay ODA; chủ trì tham gia trong quá trình thẩm định độc lập của nhà tài trợ (nếu có) đối với các dự án được lựa chọn sử dụng vốn vay ODA;
c. Trình Bộ quy chế quản lý tài chính đối với chương trình, dự án vay ODA, các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ về giải ngân và quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án vay ODA; tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt; làm đầu mối xử lý các vấn đề tài chính trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án vay vốn ODA;
d. Trình Bộ cơ chế tài chính áp dụng cho các chương trình, dự án vay vốn ODA, lựa chọn tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tài chính nhà nước để uỷ quyền cho vay lại vốn vay ODA; theo dõi, đôn đốc việc thu hồi vốn cho vay lại của các tổ chức này;
đ. Tham gia với các đơn vị trong Bộ về kế hoạch tài chính hàng năm (vốn nước ngoài và vốn đối ứng) của các chương trình, dự án vay ODA; phối hợp làm thủ tục hạch toán ngân sách Nhà nước đối với nguồn vốn vay ODA;
e. Nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện các phương án huy động vốn nước ngoài trên thị trường vốn quốc tế của Chính phủ (phát hành trái phiếu Chính phủ và các hình thức huy động khác); tham gia ý kiến với các tổ chức kinh tế trong các đề án huy động vốn nước ngoài (phát hành trái phiếu hoặc các hình thức vay thương mại khác);
g. Tổ chức thực hiện bảo lãnh vay vốn nước ngoài cho các doanh nghiệp theo quy chế bảo lãnh của Chính phủ;
h. Nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp giảm nhẹ nghĩa vụ nợ của Chính phủ và của quốc gia; hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc trả nợ nước ngoài từ ngân sách nhà nước. Quản lý Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
i. Tổ chức thống kê, kế toán vay và trả nợ nước ngoài của Chính phủ; tổng hợp và định kỳ trình Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ và báo cáo theo yêu cầu của Quốc hội, Chủ tịch nước về tình hình vay, quản lý, sử dụng vốn vay và trả nợ nước ngoài của Chính phủ và quốc gia.
2. Về nhiệm vụ giúp Bộ trưởng thực hiện vai trò đại diện Chính phủ và nhà nước Việt Nam trong các quan hệ tài chính với nước ngoài:
a. Tổ chức đàm phán, ký kết hoặc chuẩn bị để lãnh đạo Bộ ký kết các Hiệp định vay vốn nước ngoài cho các chương trình, dự án đã được duyệt; các thoả thuận liên quan đến huy động vốn trên thị trường vốn quốc tế, các thoả thuận về xử lý hoặc cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài thuộc phạm vi trách nhiệm trả nợ của ngân sách Nhà nước;
b. Chuẩn bị nội dung, tài liệu cần thiết giúp Bộ tham gia thành phần của bên Việt Nam trong các Uỷ ban liên Chính phủ hoặc tại các diễn đàn quốc tế khác theo sự phân công của Bộ trưởng.
c. Tổ chức việc chuẩn bị nội dung và tài liệu cần thiết để Bộ làm việc với đại diện có thẩm quyền của các Chính phủ, tổ chức và cá nhân nước ngoài về các quan hệ tài chính của nhà nước Việt Nam với nước ngoài; giúp Bộ tham gia ý kiến về các điều kiện tài chính trong các Điều ước quốc tế giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài;
3. Về quản lý tài chính đối với nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam (FDI) và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài:
a. Trình Bộ các giải pháp tài chính thu hút đầu tư nước ngoài; ý kiến đề xuất với Chính phủ hoặc tham gia với các Bộ, ngành, địa phương về phương hướng và biện pháp thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam; tham gia ý kiến đối với các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài; soạn thảo và trình Bộ ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện;
b. Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ thẩm định về mặt tài chính các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam và các dự án đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài; tham gia ý kiến trong việc xét chọn đối tác cho các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài; tổng hợp trình Bộ xử lý các vấn đề về tài chính liên quan đến các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài; tham gia kiểm tra hoạt động của các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài;
c. Tổng hợp báo cáo hàng năm và các báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của Bộ trưởng về tình hình thực hiện vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, tình hình hoạt động tài chính và thu ngân sách từ khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài;
d. Giúp Bộ trưởng thực hiện bảo lãnh các nghĩa vụ Tài chính của Chính phủ đối với các hợp đồng BOT và các hình thức FDI khác theo sự phân công của Chính phủ;
4. Về quản lý Tài chính đối với các nguồn viện trợ quốc tế:
a. Chủ trì xây dựng cơ chế chính sách chế độ quản lý tài chính phù hợp với đặc điểm các nguồn vốn viện trợ không hoàn lại (sau đây gọi là nhà viện trợ); hướng dẫn các ngành, địa phương, đơn vị, chủ dự án trong việc thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành;
b. Lập kế hoạch viện trợ theo chỉ tiêu kim ngạch và chỉ tiêu cân đối ngân sách Nhà nước đối với từng Bộ, ngành, địa phương để Bộ Tài chính tổng hợp trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm; làm thủ tục xác nhận viện trợ, giải ngân và cấp phát ngân sách hoặc cho vay lại nguồn vốn viện trợ; tổng hợp, thống kê tình hình thực hiện, giải ngân các nguồn vốn viện trợ hàng quý, hàng năm báo cáo Bộ;
c. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đễ xuất với Bộ hoặc tham gia với Bộ Kế hoạch và đầu tư, các Bộ, ngành, các địa phương về việc phân bổ vốn viện trợ; tham gia thẩm định các chương trình, dự án dự kiến sử dụng vốn viện trợ hoặc tham gia ý kiến với Vụ Đầu tư trong việc thẩm định đối với các dự án đầu tư xây dựng dự kiến sử dụng vốn viện trợ.
d. Tham gia với Uỷ ban công tác về các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài và các cơ quan liên quan về công tác vận động, đánh giá tình hình và hiệu quả của các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (NGO); chủ trì trao đổi với Bộ Kế hoạch và đầu tư, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và cơ quan liên quan, tổng hợp ý kiến trình cấp có thẩm quyền quyết định kế hoạch phân phối, sử dụng các nguồn viện trợ phi dự án của các tổ chức NGO và khoản cứu trợ đột xuất không có địa chỉ cụ thể;
đ. Chủ trì hoặc tham gia kiểm tra tình hình quản lý tài chính, phân phối, sử dụng viện trợ của các chương trình, dự án; thuyết minh các khoản viện trợ đã ghi thu - ghi chi cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương để gửi cho các đơn vị có liên quan trong Bộ; tham gia với các cơ quan tài chính các cấp và trong việc kiểm tra số liệu quyết toán của các chương trình, dự án viện trợ; tổng hợp quyết toán tài chính của các khoản viện trợ phi Chính phủ;
e. Tổ chức tiếp nhận, quản lý, bán hàn việc trợ và thu tiền nộp ngân sách Nhà nước; quản lý, sử dụng các khoản viện trợ bằng hàng hoá hoặc bằng tiền theo đúng các mục tiêu đã cam kết và theo đúng quy định của Chính phủ; tổ chức dịch vụ tiếp nhận và giao hàng viện trợ theo uỷ nhiệm của các tổ chức quốc tế, các chủ dự án;
g. Chủ trì hoặc phối hợp với các ngành liên quan, với các chủ dự án, giải quyết các trường hợp tranh chấp phát sinh trong quá trình giao nhận viện trợ. Phối hợp với các chủ dự án làm báo cáo đối ngoại cho các tổ chức viện trợ (nếu được yêu cầu) về kết quả tiếp nhận: số lượng, trạng thái hàng hoá, thừa, thiếu, tổn thất và những vấn đề phát sinh nếu có;
h. Làm đầu mối tiếp nhận, quản lý và phân phối viện trợ khẩn cấp của nước ngoài đối với những trường hợp thiên tai, bão lụt; theo dõi, phối hợp với các cơ quan có liên quan và báo cáo Chính phủ về việc tiếp nhận phân phối hàng viện trợ khẩn cấp;
i. Trực tiếp quản lý hoạt động của Trạm dịch vụ giao nhận hàng viện trợ quốc tế.
5. Về quản lý Quỹ ngoại tệ tập trung của nhà nước:
a. Trình Bộ ban hành, bổ sung, sửa đổi các văn bản hướng dẫn quản lý một số nguồn thu, các chế độ, định mức chi tiêu từ nguồn ngoại tệ tập trung của nhà nước;
b. Thực hiện cấp phát từ Quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước (bao gồm cả Quỹ tạm giữ của Ngân sách nhà nước tại các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài) theo đúng nội dung và đối tượng do Bộ trưởng chỉ định; thẩm định quyết toán chi tiêu ngoại tệ của các đối tượng được cấp phát;
c. Kiểm tra hoặc tham gia kiểm tra việc chi tiêu ngoại tệ của các đơn vị được cấp phát; kiểm tra đôn đốc việc thu nộp ngoại tệ của các đơn vị theo đúng chế độ.
6. Về nhiệm vụ quản lý vốn viện trợ, cho vay và hợp tác của Chính phủ Việt Nam với nước ngoài:
a. Trình Bộ ban hành và hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với nguồn vốn viện trợ, cho vay và hợp tác của Chính phủ Việt Nam; thực hiện cấp vốn viện trợ, cho vay và hợp tác theo đúng cam kết của Chính phủ; kiểm tra hoặc tham gia kiểm tra việc chi tiêu nguồn vốn viện trợ, cho vay và hợp tác đối với các đơn vị Việt Nam được giao nhiệm vụ thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn này;
b. Chủ trì giúp Bộ tham gia ý kiến về chiến lược, kế hoạch, hiệp định hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ Lào và Chính phủ Campuchia; chuẩn bị Hiệp định tín dụng cho nước ngoài vay theo những thoả thuận đặc biệt của Chính phủ;
c. Tổng hợp, đối chiếu các số liệu về vốn viện trợ, cho vay và hợp tác hàng năm và từng thời kỳ của Chính phủ Việt Nam đối với nước ngoài, làm thủ tục hạch toán ngân sách Nhà nước đối với các khoản chi nói trên.
7. Cử đại diện tham gia thành phần của Ban chỉ đạo các chương trình, dự án sử dụng vốn vay nợ, viện trợ, vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài hoặc các nhóm công tác liên quan theo đề nghị của các cơ quan chủ trì và theo sự phân công của Bộ trưởng.
8. Tổ chức công tác thống kê, phân tích, dự báo đối với các lĩnh vực do Vụ quản lý; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Bộ.
9. Tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong và ngoài ngành theo kế hoạch và nội dung đề tài được Bộ duyệt.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Bộ trưởng.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại có quyền:
1. Trao đổi với các cơ quan trong và ngoài nước có liên quan để giải quyết những vấn đề chuyên môn nghiệp vụ trong phạm vi nhiệm vụ được Bộ giao; được nhận các hồ sơ, tài liệu, số liệu cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ của Vụ;
2. Ký các giấy tờ, chứng từ nghiệp vụ; các công văn giải thích các vấn đề chuyên môn nghiệp vụ, các thư công tác hoặc công văn khác thuộc phạm vi trách nhiệm của Vụ;
3. Ký các thư, điện giao dịch với các cơ quan, đại sứ quán, đại diện các tổ chức quốc tế, các công ty nước ngoài về các vấn đề liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ của Vụ theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 4. Vụ Tài chính đối ngoại có Vụ trưởng và một số Phó vụ trưởng.
Vụ trưởng có trách nhiệm quản lý toàn diện công chức của Vụ theo quy định của Bộ; tổ chức học tập và bồi dưỡng nâng cao trình độ cho công chức; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Vụ.
Phó Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Vụ Tài chính đối ngoại có các phòng:
1. Phòng Song phương I
2. Phòng Song phương II
3. Phòng Đa phương
4. Phòng Tổ chức quốc tế và phi Chính phủ
5. Phòng Đầu tư nước ngoài
6. Phòng Tổng hợp.
Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng do Vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại quy định.
Vụ Tài chính đối ngoại làm việc theo chế độ chuyên viên kết hợp với tổ chức phòng.
Đối với những phần việc làm theo chế độ chuyên viên, Vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại có trách nhiệm tổ chức công việc, phân công nhiệm vụ cho công chức phù hợp với chức danh tiêu chuẩn, năng lực và chuyên môn được đào tạo để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Bộ phận thực hiện nhiệm vụ quản lý và tiếp nhận hàng viện trợ quốc tế tại thành phố Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức theo quy định riêng của Bộ trưởng.
Biên chế của Vụ Tài chính đối ngoại do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 98/TC-QĐ-BTC ngày 14/2/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Vụ Tài chính đối ngoại, Quyết định số 976/TC-QĐ-BTC ngày 30/10/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ban quản lý và tiếp nhận viện trợ quốc tế.
Vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| Nguyễn Sinh Hùng (Đã ký) |
- 1Quyết định 1168/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 2328/QĐ-BTC năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
- 2Nghị định 77/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 3Quyết định 2328/QĐ-BTC năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 163/2003/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tài chính đối ngoại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 163/2003/QĐ-BTC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/09/2003
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/09/2003
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực