Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 162/QĐ-NH2 | Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 1993 |
VỀ VIỆC THU PHÍ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại Lệnh số 37/LTC-HĐNN8 ngày 24-5-1990, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính công bố tại Lệnh số 38/LTC-HĐNN8 ngày 24-5-1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 15/CP ngày 2-3-1993 quy định nhiệm vụ và quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Để Ngân hàng có nguồn trang trải chi phí về dịch vụ thanh toán đối với khách hàng,
QUYẾT ĐỊNH
Phạm vi thu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng.
1. Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Thương mại quốc doanh, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Ngân hàng Thương mại cổ phần, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh (từ đây gọi tắt là Ngân hàng) thu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng đối với khách hàng, về các khoản sau:
- Thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản ở khác đơn vị Ngân hàng,
- Chuyển tiền cấp phát kinh phí, điều chuyển vốn.
- Chuyển tiền đến một đơn vị Ngân hàng để sử dụng.
2. Ngân hàng không thu phí dịch vụ thanh toán trong các trường hợp:
- Thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản ở cùng một đơn vị Ngân hàng (Hội sở, chi nhánh, phòng giao dịch Ngân hàng v..v...).
- Khách hàng trích tài khoản để thanh toán với Ngân hàng nơi mình mở tài khoản như trả nợ, trả lãi, trả phí dịch vụ, trả tiền mua giấy tờ in, mua thẻ thanh toán.....
- Các khoản vay trả giữa các Tổ chức tín dụng tham gia thị trường liên Ngân hàng.
Mức thu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng.
1. Phí dịch vụ thanh toán trong nước.
1.1 Phí dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản ở các khác đơn vị Ngân hàng.
1.1.1 Chuyển qua thanh toán bù trừ trên cùng một địa bàn.
- Ngân hàng thu đối với khách hàng tối đa 2.000 đ/món.
- Ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ thu đối với Ngân hàng thành viên trả tiền: 1.000 đ/món
1.1.2 Chuyển bằng thư
- Ngân hàng thu 0,03% (ba phần vạn) số tiền thanh toán và và chuyển tiền, tối thiểu 3.000 đ/món, tối đa 200.000 đ/món.
1.1.3 Chuyển bằng điện báo hay bằng truyền tin qua mạng vi tính.
- Ngân hàng thu 0.05% (năm phần vạn) số tiền thanh toán và chuyển tiền, tối thiểu 20.000 đ/món, tối đa 500.000 đ/món.
1.1.4 Chuyển tiền mặt qua Ngân hàng
- Ngân hàng thu 0,1% (một phần nghìn) số tiền chuyển, tối thiểu 20.000 đ/món, tối đa 1.000.000 đ/món.
Trường hợp khách hàng là các Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, Bưu điện chuyển tiền mặt qua Ngân hàng Nhà nước, chi phí chuyển tiền được giảm 50% nhưng mức tối thiểu, tối đa vẫn áp dụng như trên.
1.2 Phí dịch vụ thanh toán bằng thẻ thanh toán, Ngân hàng thực hiện thu theo quy định trong quyết định số 74/QĐ-NH1 ngày 10-4-1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
1.3 Ngoài khoản phí dịch vụ thanh toán trong nước qua Ngân hàng theo quy định trên đây, khách hàng không phải trả cho Ngân hàng một khoản phí nào khác về dịch vụ thanh toán mọi khoản chi phí về dịch vụ thanh toán trong nước kể cả cước phí Bưu điện và các chi phí về giấy tờ thanh toán theo quy định do Ngân hàng lập.
2. Phí dịch vụ thanh toán với nước ngoài.
2.1 Chuyển tiền ra nước ngoài
- Ngân hàng thu 0,2% (hai phần nghìn) số tiền thanh toán và chuyển tiền, tối thiểu 2 USD/món, tối đa 200 USD/món.
Ngoài mức thu trên, nếu chuyển tiền bằng điện báo thì thu thêm tiền điện phí chuyển ra nước ngoài theo mức thu của Bưu điện.
2.2 Nhận tiền nước ngoài chuyển đến
- Ngân hàng thu 0,2% (hai phần nghìn) số tiền thanh toán, tối thiểu 2USD/món, tối đa là 100 USD/món.
3. Mức thu phí dịch vụ thanh toán trên đây là mức thu tối đa, các Ngân hàng có thể thu mức thu thấp hơn hoặc miễn thu nhưng không được thu vượt qua quy định này. Trong phạm vi mức thu phí dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định, các Ngân hàng quy định cụ thể mức thu phí dịch vụ thanh toán áp dụng đối với khách hàng giao dịch tại Ngân hàng nhà mình.
Đơn vị thu và trả phí dịch vụ thanh toán.
1. Phí dịch vụ thanh toán trong nước.
- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi, séc, chuyển tiền do Ngân hàng phục vụ đơn vị trả tiền hay chuyển tiền thu phí dịch vụ đối với khách hàng là đơn vị trả tiền hay chuyển tiền.
- Thanh toán bằng ủy nhiệm thu, do Ngân hàng phục đơn vị trả tiền thu phí dịch vụ đối với khách hàng là đơn vị đòi tiền (đơn vị lập giấy ủy nhiệm thu).
2. Phí dịch vụ thanh toán ra nước ngoài
- Ngân hàng thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài thu phí dịch vụ đối với khách hang chuyển tiền.
- Ngân hàng nhận tiền nước ngoài chuyển đến thu phí dịch vụ đối với khách hàng được hưởng.
Cách thu, trả phí dịch vụ thanh toán.
1. Về nguyên tắc, mỗi lần thực hiện việc thanh toán qua Ngân hàng, khách hàng phải trả ngay phí dịch vụ thanh toán cho Ngân hàng.
Để giảm bớt thủ tục giấy tờ, Ngân hàng có thể thu phí dịch vụ thanh toán lần theo 2 cách:
- Thu ngay từng lần mỗi khi Ngân hàng thực hiện dịch vụ thanh toán (áp dụng đối với khách hàng không thường xuyên giao dịch tại Ngân hàng).
- Thu theo định kỳ thỏa thuận bằng hợp đồng giữa Ngân hàng và khách hàng.
Ngân hàng lập bảng kê theo dõi các khoản thanh toán qua Ngân hàng của khách hàng đã được thực hiện trong định kỳ để làm căn cứ tính toán thu phí dịch vụ, chủ động lập chứng từ trích tài khoản của khách hàng để thu phí dịch vụ và gửi giấy báo nợ cho khách hàng. Trên cơ sở hợp pháp đồng của hai bên Ngân hàng và khách hàng đã ký, khi đến định kỳ thanh toán phí, nếu khách hàng thanh toán chậm phí dịch vụ cho Ngân hàng, thì khách hàng sẽ bị phạt như phạt chậm trả trong thanh toán theo quy định hiện hành.
Đối với phí dịch vụ thanh toán với nước ngoài, khách hàng có thể thành toán với Ngân hàng bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá bán của Ngân hàng tại thời điểm thanh toán.
2. Toàn bộ số tiền thu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng các Ngân hàng thanh toán vào tài khoản thu nhập của Ngân hàng.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-9-1993. Các quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc thu phí dịch vụ thanh toán đã ban hành trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Thống đốc, Thủ trưởng các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Tổng giám đốc, Giám đốc các Tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| KT. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
- 1Quyết định 449/2000/QĐ-NHNN2 về mức thu phí dịch vụ thanh toán qua ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 448/2000/QĐ-NHNN2 về việc thu phí dịch vụ thanh toán qua ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3Quyết định 48/2007/QĐ-NHNN quy định về việc thu phí dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 2Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 3Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 4Quyết định 449/2000/QĐ-NHNN2 về mức thu phí dịch vụ thanh toán qua ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 5Quyết định 448/2000/QĐ-NHNN2 về việc thu phí dịch vụ thanh toán qua ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 6Quyết định 48/2007/QĐ-NHNN quy định về việc thu phí dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Quyết định 162/QĐ-NH2 năm 1993 về thu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 162/QĐ-NH2
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/08/1993
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Đỗ Quế Lượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra