- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 6Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 7Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1610/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 12 tháng 9 năm 2022 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN GIAO THÔNG TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Thực hiện Quyết định số 527/QĐ-UBND ngày 31/3/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Quản lý dự án giao thông tỉnh Lâm Đồng trên cơ sở tổ chức lại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Lâm Đồng;
Xét Tờ trình số 06/TTr-BQLDA ngày 20/5/2022 của Giám đốc Ban Quản lý dự án giao thông tỉnh Lâm Đồng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án giao thông tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc Ban Quản lý dự án giao thông tỉnh Lâm Đồng; Giám đốc/Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN GIAO THÔNG TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Quyết định số 1610/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc, quyền, trách nhiệm, mối quan hệ công tác của cá nhân, tổ chức có liên quan đến hoạt động của Ban Quản lý dự án giao thông Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý dự án).
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ban Quản lý dự án
1. Đối với Ban Giám đốc Ban Quản lý dự án:
a) Ban Quản lý dự án làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm sự chỉ đạo điều hành thống nhất của Giám đốc Ban Quản lý dự án đối với tất cả các hoạt động của Ban Quản lý dự án.
b) Lãnh đạo Ban Quản lý dự án điều hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ, mọi hoạt động của Ban Quản lý dự án phải đảm bảo theo chủ trương, đường lối, sự lãnh đạo của Đảng; tuân thủ đúng quy định của pháp luật; sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho viên chức và người lao động. Chịu trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động và kết quả công tác của Ban Quản lý dự án.
c) Giải quyết công việc theo đúng phạm vi, thẩm quyền, trách nhiệm theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, Quy chế hoạt động, Quy chế làm việc của Ban Quản lý dự án.
d) Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
đ) Giám đốc Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm điều hành chung và trực tiếp chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể về hoạt động của Ban Quản lý dự án. Giám đốc Ban Quản lý dự án xem xét, giải quyết những công việc thuộc lĩnh vực đã phân công cho các Phó Giám đốc và quyết định của Giám đốc là quyết định cuối cùng.
e) Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm điều hành hoạt động theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc. Phó Giám đốc được phân công phụ trách lĩnh vực nào thì duyệt, ký ban hành văn bản thuộc lĩnh vực đó theo quy định của pháp luật. Đối với những nội dung vượt thẩm quyền thì phải báo cáo xin ý kiến của Giám đốc trước khi quyết định.
g) Khi giải quyết công việc liên quan đến lĩnh vực Phó Giám đốc khác phụ trách thì chủ động bàn bạc với Phó Giám đốc có liên quan trước khi quyết định. Trường hợp không thống nhất được, báo cáo Giám đốc xem xét, quyết định, tuyệt đối không để công việc chậm trễ, ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị.
h) Trường hợp Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực đi vắng mà có công việc cần giải quyết, xử lý ngay thì Giám đốc trực tiếp xem xét, chỉ đạo giải quyết hoặc giao cho Phó Giám đốc có mặt ở cơ quan giải quyết và báo cáo lại kết quả giải quyết cho Giám đốc và Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực.
2. Đối với phòng trực thuộc Ban Quản lý dự án:
Các phòng trực thuộc Ban Quản lý dự án chủ động tham mưu, đề xuất Ban Giám đốc giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc và trước pháp luật về kết quả thực hiện. Trong đó:
a) Phòng Kế hoạch - Tài chính và Phòng Kỹ thuật - Quản lý chất lượng: Thực hiện chức năng chủ đầu tư.
b) Phòng Điều hành dự án và Phòng Tư vấn giám sát: Thực hiện nghiệp vụ quản lý dự án.
Điều 3. Chế độ hội họp, báo cáo
1. Chế độ hội họp, giao ban nội bộ:
a) Chế độ họp với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Thực hiện theo triệu tập của Ủy ban nhân dân tỉnh; trường hợp có nội dung đột xuất, cấp bách cần xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh thì Giám đốc trực tiếp đăng ký và báo cáo theo quy định.
b) Chế độ họp với các cơ quan, đơn vị có liên quan: Trường hợp cần thiết, Ban Quản lý dự án tổ chức họp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thống nhất các vấn đề, nội dung cần phối hợp giải quyết.
c) Chế độ hội họp với các nhà thầu: Được tổ chức thường xuyên trong quá trình thực hiện dự án, như: Ký kết hợp đồng, tiến độ, nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành..., họp giải quyết các vấn đề vướng mắc, nảy sinh trong quá trình triển khai dự án thuộc giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn kết thúc đầu tư và các cuộc họp cần thiết khác tùy theo tình hình thực tế.
d) Chế độ hội họp, giao ban nội bộ Ban Quản lý dự án:
- Giám đốc Ban Quản lý dự án triệu tập các cuộc họp nội bộ, sơ kết, tổng kết hoạt động của Ban Quản lý dự án theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ. Nội dung, thành phần và thời gian tổ chức các cuộc họp do Giám đốc quyết định trên cơ sở quy định của pháp luật về chế độ hội họp. Trường hợp Giám đốc vắng mặt thì Ủy quyền 01 Phó Giám đốc chủ trì triển khai thực hiện nhằm kịp thời hoàn thành nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch đặt ra.
- Phó Giám đốc triệu tập, chủ trì các cuộc họp, hội nghị thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách với các trưởng, phó các phòng trực thuộc theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ được giao và báo cáo Giám đốc kết quả cuộc họp, hội nghị do mình chủ trì thực hiện.
- Bộ phận liên quan có trách nhiệm thông báo triệu tập hội nghị, cuộc họp đúng thời gian, thành phần theo yêu cầu; đồng thời, chuẩn bị phòng họp, ghi biên bản hội nghị, cuộc họp và ban hành thông báo kết luận cuộc học, hội nghị của Giám đốc, Phó Giám đốc để các phòng trực thuộc có cơ sở triển khai thực hiện.
2. Chế độ báo cáo:
a) Ban Quản lý dự án thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
b) Chế độ báo cáo trong nội bộ Ban Quản lý dự án:
- Các phòng trực thuộc Ban Quản lý dự án thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Lãnh đạo Ban Quản lý dự án theo quy định; đồng thời, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định hoặc theo yêu cầu.
- Các Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và viên chức được Giám đốc phân công thay Giám đốc dự họp phải có trách nhiệm xin ý kiến định hướng của Giám đốc về các nội dung tham gia, phát biểu tại các cuộc họp và báo cáo cho Giám đốc về kết quả buổi làm việc.
Điều 4. Chế độ kiểm tra, giám sát
1. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với dự án được giao quản lý:
a) Thực hiện thường xuyên, liên tục theo kế hoạch hoặc đột xuất khi cần thiết; việc kiểm tra, giám sát được thực hiện trong tất cả các khâu quản lý dự án.
b) Nội dung kiểm tra, giám sát, bao gồm: Tiến độ thực hiện, biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường, chi phí đầu tư, chất lượng, khối lượng, những đề xuất, biện pháp cần thiết để thực hiện hoàn thành dự án.
c) Việc kiểm tra, giám sát phải căn cứ, tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành, phù hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây dựng.
2. Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nội bộ Ban Quản lý dự án:
a) Thực hiện định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất trong phạm vi và thẩm quyền được phân công về thực hiện nhiệm vụ được giao; bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo, điều hành được thông suốt, đạt hiệu quả cao, giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính, tăng cường phòng chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực.
b) Thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch, hiệu quả và tuân thủ quy định của pháp luật.
c) Nội dung kiểm tra, giám sát nội bộ, gồm: Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế làm việc của cơ quan; chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp; Nghị quyết hội nghị cán bộ, viên chức; tác nghiệp thực hiện quản lý, điều hành; chế độ quản lý tài sản, kinh phí cơ quan; quy trình thực hiện quản lý đầu tư xây dựng; các nhiệm vụ chính trị được giao; việc thực hiện các quy định của pháp luật và các nội dung khác theo hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan cấp trên.
d) Trường hợp phát hiện có sai phạm, tùy theo mức độ để xử lý và đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật.
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 5. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc Ban Quản lý dự án
1. Giám đốc Ban Quản lý dự án là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý dự án và là chủ tài khoản của đơn vị.
2. Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng trực thuộc; mối liên hệ công tác giữa các phòng; phân công nhiệm vụ cho các Phó Giám đốc và các quy định khác về hoạt động của Ban Quản lý dự án.
3. Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo đúng quy định.
4. Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thực hiện các chế độ, chính sách đối với các chức danh Trưởng, Phó Trưởng phòng, viên chức, người lao động thuộc Ban Quản lý dự án theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý và sử dụng viên chức, người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất (nếu có) của Ban Quản lý dự án; đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ công tác của các phòng và của các thành viên Ban Quản lý dự án.
6. Căn cứ danh mục dự án được giao quản lý, Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc quản lý dự án để trực tiếp điều hành, quản lý, thực hiện dự án được giao; Giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện, năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan.
7. Ký các văn bản, hợp đồng xây dựng, hồ sơ có liên quan của các dự án với các nhà thầu được lựa chọn, hợp đồng làm việc đối với viên chức, lao động hợp đồng tại Ban Quản lý dự án.
8. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về tình hình, kết quả hoạt động của Ban Quản lý dự án theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
9. Thực hiện quyền và các nghĩa vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của các Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi được Giám đốc Ban Quản lý dự án phân công hoặc ủy quyền; thực hiện chế độ báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban Quản lý dự án và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Tham gia các cuộc họp hoặc chủ trì các cuộc họp theo phân công của Giám đốc, đề xuất hoặc kiến nghị các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án.
Điều 7. Quyền và trách nhiệm Kế toán trưởng
1. Có trách nhiệm giúp Giám đốc Ban Quản lý dự án tổ chức hoạt động kế toán, quản lý thu, chi tài chính, kinh phí hoạt động của Ban Quản lý dự án và tổ chức bộ máy kế toán Ban Quản lý dự án theo quy định của Luật kế toán và quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban Quản lý dự án đối với những nhiệm vụ được giao và tuân thủ theo quy định của pháp luật về kế toán, tài chính của đơn vị.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của viên chức, người lao động
1. Được đảm bảo điều kiện làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Chấp hành nghiêm quy định pháp luật, chế độ, chính sách hiện hành và quy chế làm việc của Ban Quản lý dự án; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét thấy công việc đó không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc khi xét thấy công việc được giao sẽ ảnh hưởng đến uy tín, quyền lợi của đơn vị, nhưng phải được sự chấp thuận của Trưởng phòng phụ trách.
3. Xây dựng kế hoạch công tác và triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao đảm bảo yêu cầu về chất lượng, khối lượng, tiến độ công việc; chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Tham gia xây dựng, đóng góp ý kiến đối với các chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Quản lý dự án; có trách nhiệm bảo vệ tài sản của Ban Quản lý dự án.
5. Có quyền đề xuất, đóng góp ý kiến về các biện pháp để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao.
6. Trường hợp Giám đốc Ban Quản lý dự án trực tiếp điều động, phân công viên chức thực hiện các công việc đột xuất thì viên chức đó phải có trách nhiệm báo cáo cho lãnh đạo phòng trực tiếp để biết, theo dõi, kiểm tra.
7. Có trách nhiệm bảo quản, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản của Ban Quản lý dự án.
1. Ban Quản lý dự án là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý dự án và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức bộ máy kế toán Ban Quản lý dự án theo quy định của Luật Kế toán và quy định của pháp luật khác có liên quan, có trách nhiệm quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án và các nguồn thu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
4. Hàng năm, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm lập dự toán thu, chi và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí và các nguồn thu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng năm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 10. Các nguồn tài chính của Ban Quản lý dự án
1. Vốn đầu tư phát triển của các dự án được giao hoặc được ủy thác quản lý thực hiện.
2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có).
3. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ trong trường hợp cần thiết (nếu có).
4. Các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án, gồm: Thu từ thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của các dự án được giao làm chủ đầu tư hoặc thực hiện hợp đồng ủy thác quản lý dự án.
5. Các khoản thu khác, gồm: Thực hiện công tác tư vấn và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Chi thường xuyên, gồm: Tiền lương; tiền công trả cho người lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; chi khen thưởng; chi phúc lợi tập thể; các khoản trích nộp theo lương; dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thanh toán thông tin, tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công tác phí; chi thuê mướn; chi đi công tác nước ngoài, đoàn vào; khấu hao tài sản cố định, sửa chữa thường xuyên tài sản; các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
2. Chi không thường xuyên, gồm: Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, tài sản dùng cho quản lý dự án, sửa chữa lớn tài sản cố định; chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ hiện hành của Nhà nước (nếu có) và các khoản chi khác có liên quan.
Điều 12. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
1. Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ, đúng chế độ các khoản thu, chi thường xuyên, trích khấu hao tài sản cố định, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên được giao tự chủ (nếu có), Ban Quản lý dự án được sử dụng theo thứ tự như sau: Trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ bổ sung thu nhập; quỹ khen thưởng; quỹ phúc lợi và quỹ khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc sử dụng các quỹ của Ban Quản lý dự án thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ, cụ thể như sau:
a) Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (trích tối thiểu 25%) sử dụng để đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị; mua bản quyền tác phẩm, chương trình; góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ sự nghiệp công theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các khoản chi khác (nếu có).
b) Quỹ bổ sung thu nhập để chi trong các trường hợp: Chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động năm sau trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm. Việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác.
c) Quỹ khen thưởng dùng để thưởng cuối năm, thưởng định kỳ, thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định, được thể hiện đầy đủ trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
d) Quỹ phúc lợi dùng để đầu tư xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi của đơn vị; góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng và quy định của pháp luật; chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, hoàn cảnh khó khăn; chi thêm cho người lao động thực hiện tinh giản biên chế; chi hỗ trợ hoạt động xã hội, từ thiện.
đ) Mức trích cụ thể của các quỹ và quy trình sử dụng các quỹ do Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ, phù hợp với quy định pháp luật liên quan và phải công khai trong đơn vị.
Điều 13. Quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị
1. Ban Quản lý dự án được trang bị tài sản, vật tư, trang thiết bị để hoạt động theo quy định của pháp luật. Tài sản của Ban Quản lý dự án phải được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả theo quy định. Nghiêm cấm việc cho thuê, mượn, biếu, tặng và sử dụng tài sản của Ban Quản lý dự án vào mục đích cá nhân. Tài sản không có nhu cầu sử dụng phải được xử lý theo quy định hiện hành.
2. Định kỳ báo cáo người có thẩm quyền về các tài sản được các nhà thầu, nhà cung cấp bàn giao, tặng hoặc để lại cho Ban Quản lý dự án để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Tài sản của Ban Quản lý dự án phải trích khấu hao và tính hao mòn theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, số tiền trích khấu hao tài sản cố định được bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định.
4. Ban Quản lý dự án có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản phục vụ quản lý dự án theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 14. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ban Quản lý dự án chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án (bao gồm cả việc sửa đổi, bổ sung).
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của người quyết định đầu tư theo nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
4. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình triển khai thực hiện các dự án được giao quản lý; đề xuất biện pháp xử lý đối với những vấn đề vượt thẩm quyền giải quyết.
5. Giải trình các nội dung cần thiết theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án.
Điều 15. Đối với Sở Giao thông vận tải
1. Ban Quản lý dự án chịu sự quản lý về chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải theo chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Báo cáo định kỳ và đột xuất với Sở Giao thông vận tải về tình hình triển khai thực hiện các dự án được giao; những khó khăn, vướng mắc và đề xuất các biện pháp giải quyết.
3. Đối với các dự án trước đây do Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư và giao nhiệm vụ điều hành dự án, tư vấn giám sát cho Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông: Tiếp tục phối hợp với các phòng, ban chức năng của Sở Giao thông vận tải để thuyết minh, giải trình về các nội dung công việc mà Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đã thực hiện từ thời điểm ngày 15/5/2022 trở về trước.
Điều 16. Đối với các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương
1. Phối hợp thực hiện các thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện công tác phổ biến, công khai các dự án triển khai trên địa bàn; công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi dự án có yêu cầu về thu hồi đất để xây dựng.
4. Phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn của cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án và bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
5. Báo cáo, giải trình về tình hình thực hiện quản lý dự án khi được yêu cầu, về sự cố công trình, an toàn trong xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với chủ đầu tư theo hợp đồng ký kết và theo quy định của pháp luật có liên quan; chịu sự kiểm tra, giám sát của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện tư vấn quản lý dự án.
2. Tiếp nhận, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng và tạm ứng, thanh toán, quyết toán với nhà thầu theo hợp đồng với chủ đầu tư.
3. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án của chủ đầu tư theo hợp đồng ký kết và theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Phối hợp với chủ quản lý sử dụng công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng và nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành đưa vào vận hành, sử dụng (kể cả việc bảo hành công trình theo quy định).
5. Bàn giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; quản lý công trình xây dựng hoàn thành trong trường hợp chưa xác định được chủ quản lý sử dụng công trình hoặc theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
Điều 18. Đối với các nhà thầu thi công xây dựng
1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được ủy thác quản lý thực hiện; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu tư vấn xây dựng, nhà thầu xây dựng và nhà thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn được lựa chọn theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với nhà thầu theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu trong quá trình thực hiện.
Điều 19. Đối với các phòng của Ban Quản lý dự án
1. Thực hiện theo nguyên tắc: Công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của phòng nào thì phòng đó trực tiếp chủ trì, tham mưu thực hiện; chủ động phối hợp với các phòng có liên quan để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Các phòng liên quan có trách nhiệm phối hợp, trường hợp có ý kiến khác nhau thì phòng được giao nhiệm vụ chủ trì báo cáo Ban Giám đốc xem xét, quyết định.
2. Tuân thủ đúng Nội quy, Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án; việc phối hợp có thể bằng văn bản hoặc qua trao đổi trực tiếp đảm bảo yêu cầu về chuyên môn, chất lượng và tiến độ thời gian trong quá trình phối hợp.
3. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp, đề cao trách nhiệm cá nhân của Trưởng phòng chủ trì và cán bộ, viên chức, người lao động của phòng được phối hợp.
1. Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm triển khai nội dung Quy chế này đến toàn thể viên chức, người lao động trong Ban Quản lý dự án và có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc không phù hợp với thực tế, Giám đốc Ban Quản lý dự án kịp thời báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 48/2021/QĐ-UBND quy định về cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Ninh Bình
- 2Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2022 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và số lượng người làm việc của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 634/QĐ-UBND năm 2022 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Lai Châu
- 4Quyết định 1730/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh Ninh Thuận
- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật kế toán 2015
- 4Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 7Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 8Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Quyết định 48/2021/QĐ-UBND quy định về cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Ninh Bình
- 10Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2022 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và số lượng người làm việc của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Bình Thuận
- 11Quyết định 634/QĐ-UBND năm 2022 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Lai Châu
- 12Quyết định 1730/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 1610/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án giao thông tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 1610/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Trần Văn Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực