- 1Quyết định 73/2011/QĐ-UBND về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công, viên chức; thu hút và phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1609/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 04 tháng 09 năm 2013 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2013-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Că cứ Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức";
Căn cứ Quyết định số 582/QĐ-UBND ngày 10/4/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước về việc thành lập Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Bình Phước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1258/TTr-SNV ngày 26/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013-2015.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2013-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1609QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh Bình Phước)
a) Mục tiêu chung: Tập trung xây dựng nền công vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2015:
- Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã hoàn thành việc xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Sửa đổi, bổ sung hoàn thiện tiêu chuẩn các chức danh công chức theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
- Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức; thi nâng ngạch công chức, 70% các cơ quan ứng dụng công nghệ tin học vào thi tuyển, thi nâng ngạch công chức.
- Thực hiện việc thi tuyển các chức vụ từ Giám đốc Sở và tương đương trở xuống ở các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, thị xã khi có quy định của Bộ, ngành Trung ương.
- Đổi mới công tác đánh giá công chức theo hướng đề cao trách nhiệm người đứng đầu và gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế đào thải, giải quyết cho thôi việc và miễn nhiệm công chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật,...
- Thực hiện chính sách thu hút, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ.
- Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, phường, thị trấn.
- Quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng về tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức. Thống nhất về nhận thức, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và then chốt của cải cách nền hành chính hiện nay;
- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức phải gắn với quá trình thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, phù hợp với đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, góp phần xây dựng một nền hành chính thống nhất, trong sạch, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả và phục vụ nhân dân;
- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức phải có lộ trình, bước đi thích hợp và phải phù hợp với đặc điểm của hệ thống chính trị nước ta.
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC
1. Tổ chức thực hiện việc xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức tại các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã:
- Thường xuyên tuyên truyền, thống nhất về nhận thức và hành động để triển khai thực hiện nhiệm vụ xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức.
- Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức và triển khai thực hiện.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra nhiệm vụ xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức của tỉnh.
- Tiến hành sửa đổi, bổ sung hoàn thiện tiêu chuẩn các chức danh công chức theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
2. Đổi mới và nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức:
- Xây dựng ngân hàng các câu hỏi và đáp án thi tuyển công chức đối với từng môn thi theo hướng gắn với yêu cầu về trình độ và năng lực của cơ quan, tổ chức, đơn vị cần tuyển dụng.
- Đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức thi tuyển và thi nâng ngạch công chức, đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng, chất lượng, thực tài.
- Thực hiện tốt các quy định, quy chế về tổ chức thi nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh.
3. Đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp sở, cấp phòng. Thực hiện các quy định về chế độ tập sự lãnh đạo, quản lý:
- Thực hiện tuyển chọn lãnh đạo cấp sở, cấp huyện theo hướng chú trọng nguyên tắc thực tài, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, đổi mới phương thức và nội dung lấy phiếu tín nhiệm.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo quản lý trong các cơ quan hành chính thuộc tỉnh khi có quy định của Bộ ngành Trung ương và chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Bổ sung, hoàn thiện các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức danh lãnh đạo, quản lý theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
- Thực hiện chế độ tập sự, thực tập công chức lãnh đạo quản lý gắn với điều động, luân chuyển để đào tạo rèn luyện công chức.
- Thực hiện chế độ, chính sách thu hút, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ.
- Triển khai thực hiện quy định về giới thiệu người có tài năng để tuyển dụng, bổ nhiệm vào các vị trí trong hoạt động công vụ.
4. Đưa chế độ báo cáo thống kê vào nền nếp, xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu đội ngũ công chức:
- Triển khai thực hiện rộng rãi và đưa vào sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.
- Ban hành và thực hiện việc quản lý thống nhất các thông tin của hồ sơ cán bộ, công chức trong toàn tỉnh và hệ thống các biểu mẫu, báo cáo, thống kê.
- Lưu giữ đầy đủ và thường xuyên cập nhật các thông tin hồ sơ đội ngũ cán bộ, công chức; hình thành hệ thống thông tin quản lý cán bộ, công chức trên phạm vi toàn tỉnh.
5. Thực hiện đổi mới công tác đánh giá công chức hàng năm theo vị trí việc làm; việc đánh giá phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh công chức, kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức ở từng vị trí việc làm; chú trọng thành tích, kết quả công tác của công chức; coi đó là thước đo để đánh giá phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức. Kết quả đánh giá công chức làm cơ sở thực hiện cơ chế đào thải, giải quyết cho thôi việc và miễn nhiệm công chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật.
6. Nâng cao chế độ kỷ luật trong hoạt động công vụ, duy trì trật tự kỷ cương và phát huy tinh thần trách nhiệm trong hoạt động công vụ.
- Thực hiện, chế độ trách nhiệm gắn với chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với công chức trong hoạt động công vụ.
- Thực hiện chế độ miễn nhiệm, từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý theo quy định.
- Củng cố đội ngũ công chức thanh tra công vụ đủ số lượng và đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
7. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020. Đề xuất giải pháp hỗ trợ thực hiện ứng dụng mạnh mẽ công nghệ tin học vào các hoạt động thực thi công vụ và quản lý cán bộ, công chức như: thực hiện nhiệm vụ, tổ chức tuyển dụng, thi nâng ngạch, thống kê tổng hợp, quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức....
8. Tổ chức triển khai thực hiện tốt quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
- Rà soát, đề nghị Chính phủ sửa đổi, bổ sung các quy định về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
- Sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định tại Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ.
- Nghiên cứu, đề xuất phương án bổ sung chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức về công tác tại các xã có địa bàn khó khăn.
- Nghiên cứu, đề xuất phương án xây dựng và ban hành các quy định về việc khoản kinh phí đối với các chức danh không chuyên trách ở thôn, tổ dân phổ theo nguyên tắc: Người kiêm nhiều chức danh thì hưởng phụ cấp cao hơn, tránh tăng thêm số lượng cán bộ không chuyên trách.
9. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế gắn với công tác đánh giá để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành đến tháng 10/2015.
2. Trách nhiệm thực hiện: (có bảng phân công nhiệm vụ kèm theo)
a) Sở Nội vụ (Thường trực Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh):
- Tổ chức, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch về cải cách chế độ công vụ, công chức trong phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được giao quản lý.
- Lập dự toán kinh phí hàng năm để phục vụ cho hoạt động cải cách công vụ, công chức gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan tổng hợp, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này và báo cáo kết quả với UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Trung ương (Bộ Nội vụ), Thủ tướng Chính phủ.
b) Sở Tài chính và Sở Kế hoạch & Đầu tư
- Sở Tài chính chủ động hướng dẫn bố trí sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách của tỉnh để thực hiện Kế hoạch này.
- Sở Kế hoạch & Đầu tư rà soát, khai thác các nguồn lực khác từ các Dự án (nếu có) để bố trí bổ sung cho quá trình thực hiện Kế hoạch này.
c) Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Nội vụ đôn đốc, giám sát và hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý công vụ, công chức; tổ chức tuyên truyền pháp luật về công vụ, công chức nhằm đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học & Công nghệ
- Sở Thông tin & Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã tăng cường triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị để tin học hóa các công việc quản lý công vụ, công chức.
- Sở Khoa học & Công nghệ nghiên cứu, thẩm định và phát triển các đề tài khoa học ứng dụng thực tiễn quản lý công vụ, công chức.
e) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã
- Thành lập Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của cơ quan, địa phương để chỉ đạo và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ theo nội dung kế hoạch này. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, không tổ chức bộ máy và biên chế riêng.
- Căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện ở cơ quan, đơn vị mình.
- Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, tổng hợp và báo cáo về Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 30/11 hàng năm.
- Kính phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác (nếu có) theo phân cấp ngân sách hiện hành.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch cơ quan, địa phương mình trong dự toán ngân sách được giao hàng năm.
- Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã phản ánh về Ban Chỉ đạo (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh xem xét, kịp thời giải quyết./.
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CẢI CÁCH CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2013-2015
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1609/KH-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh)
STT | Nội dung | Cơ quan trực tiếp thực hiện | Cơ quan phối hợp thực hiện | Thời gian thực hiện |
1 | Tổ chức thực hiện việc xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã: | UBND tỉnh, Sở Nội vụ hướng dẫn |
|
|
| - Thường xuyên tuyên truyền, thống nhất về nhận thức và hành động để triển khai thực hiện nhiệm vụ xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức. | Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã |
| Từ tháng 8/2013-10/2015 |
| - Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức và triển khai thực hiện. | Sở Nội vụ |
| Từ tháng 8/2013-10/2015 |
| - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra nhiệm vụ xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức của tỉnh. | Sở Nội vụ |
| Từ tháng 8/2013-10/2015 |
| - Tiến hành sửa đổi, bổ sung hoàn thiện tiêu chuẩn các chức danh công chức theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương. | Sở Nội vụ |
| Triển khai thực hiện ngay sau khi có quy định của Bộ, ngành Trung ương |
2 | Đổi mới và nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức: | UBND tỉnh, Sở Nội vụ hướng dẫn |
|
|
| - Xây dựng ngân hàng các câu hỏi và đáp án thi tuyển công chức đối với từng môn thi theo hướng gắn với yêu cầu về trình độ và năng lực của cơ quan, tổ chức, đơn vị cần tuyển dụng. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã | Hoàn thành trong năm 2013 |
| - Đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức thi tuyển và thi nâng ngạch công chức, đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng, chất lượng, thực tài. | Sở Nội vụ | Sở KH& ĐT, Sở Tài chính, Sở Thông tin & Truyền thông, Sở Khoa học & Công nghệ | Hoàn thành trong năm 2014 |
| - Thực hiện tốt các quy định, quy chế về tổ chức thi nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã | Từ tháng 8/2013 |
3 | Đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp Sở, cấp phòng. Thực hiện các quy định về chế độ tập sự lãnh đạo, quản lý: | UBND tỉnh, Sở Nội vụ hướng dẫn |
|
|
| - Thực hiện tuyển chọn lãnh đạo cấp sở, cấp huyện theo hướng chú trọng nguyên tắc thực tài, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, đổi mới phương thức và nội dung lấy phiếu tín nhiệm. | Sở Nội vụ |
| Từ tháng 8/2013 |
| - Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo quản lý trong các cơ quan hành chính thuộc tỉnh. | Sở Nội vụ |
| Triển khai thực hiện ngay sau khi có quy định của Bộ, ngành Trung ương |
| - Bổ sung, hoàn thiện các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức danh lãnh đạo, quản lý theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương. | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức Tỉnh ủy | Triển khai thực hiện ngay sau khi có quy định của Bộ, ngành Trung ương |
| - Thực hiện chế độ tập sự, thực tập công chức lãnh đạo quản lý gắn với điều động, luân chuyển để đào tạo công chức. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã | Triển khai thực hiện ngay sau khi có quy định của Bộ, ngành Trung ương |
| - Thực hiện chế độ, chính sách thu hút, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ. Khảo sát, tổng hợp nhu cầu thu hút người tài năng của các sở, ngành, huyện thị xã để tham mưu UBND tỉnh quy định. | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức Tỉnh ủy | Từ tháng 8/2013 |
| - Điều chỉnh bổ sung một số điều, khoản quy định tại Quyết định số 73/2011/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của UBND tỉnh về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức để phù hợp yêu cầu thực tế của tỉnh. | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức Tỉnh ủy | Từ tháng 8/2013 |
| - Triển khai thực hiện quy định về giới thiệu người có tài năng để tuyển dụng, bổ nhiệm vào các vị trí trong hoạt động công vụ. | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức Tỉnh ủy | Triển khai thực hiện ngay sau khi có quy định của Bộ, ngành Trung ương |
4 | Đưa chế độ báo cáo thống kê vào nền nếp. Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu đội ngũ công chức: | UBND tỉnh, Sở Nội vụ hướng dẫn |
|
|
| - Triển khai thực hiện rộng rãi và đưa vào sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức. | Sở Nội vụ | Sở Thông tin & Truyền thông, Sở Khoa học & Công nghệ | Hoàn thành trong năm 2014 |
| - Ban hành và thực hiện việc quản lý thống nhất các thông tin của hồ sơ cán bộ, công chức trong toàn tỉnh và hệ thống các biểu mẫu, báo cáo thống kê. | Sở Nội vụ |
| Hoàn thành trong năm 2014 |
| - Lưu giữ đầy đủ và thường xuyên cập nhật các thông tin hồ sơ đội ngũ cán bộ, công chức; hình thành hệ thống thông tin quản lý cán bộ, công chức trên phạm vi toàn tỉnh. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã | Từ tháng 01/2014 |
5 | Thực hiện đổi mới công tác đánh giá công chức hàng năm theo vị trí việc làm. Việc đánh giá phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh công chức, kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức ở từng vị trí việc làm. Chú trọng thành tích, kết quả công tác của công chức; coi đó là thước đo để đánh giá phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức. Kết quả đánh giá công chức làm cơ sở thực hiện cơ chế đào thải, giải quyết cho thôi việc và miễn nhiệm công chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật. | UBND tỉnh, Sở Nội vụ hướng dẫn | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã | Hoàn thành trong năm 2014 |
6 | Nâng cao chế độ kỷ luật trong hoạt động công vụ, duy trì trật tự kỷ cương và phát huy tinh thần trách nhiệm trong hoạt động công vụ. | UBND tỉnh, Sở Nội vụ hướng dẫn |
| Triển khai thực hiện từ năm 2013 |
| - Thực hiện chế độ trách nhiệm gắn với chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với công chức trong hoạt động công vụ. | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã |
| Hoàn thành trong năm 2014 |
| - Thực hiện chế độ miễn nhiệm, tổ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý theo quy định. | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã |
| Hoàn thành trong năm 2014 |
| - Củng cố đội ngũ công chức thanh tra công vụ đủ số lượng và đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã |
| Từ tháng 1/2014 |
7 | Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020. Đề xuất giải pháp hỗ trợ thực hiện ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào các hoạt động thực thi công vụ và quản lý cán bộ, công chức | Sở Thông tin & Truyền thông, Sở Khoa học & Công nghệ | Sở Nội vụ | Từ tháng 8/2013 |
8 | Tổ chức triển khai thực hiện tốt quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. | UBND tỉnh, Sở Nội vụ hướng dẫn |
|
|
| - Rà soát, đề nghị Chính phủ sửa đổi bổ sung các quy định về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn. | Sở Nội vụ, UBND các huyện, thị xã, |
| Hoàn thành trong năm 2014 |
| - Sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định tại Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ. | Sở Nội vụ, UBND các huyện, thị xã |
| Hoàn thành trong năm 2014 |
| - Nghiên cứu, đề xuất phương án bổ sung chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức về công tác tại các xã có địa bàn khó khăn. | Sở Nội vụ, UBND các huyện, thị xã | Sở Tài chính | Hoàn thành trong năm 2014 |
| - Nghiên cứu, đề xuất phương án xây dựng và ban hành các quy định về việc khoán kinh phí đối với các chức danh không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố theo nguyên tắc: Người kiêm nhiều chức danh thì hưởng phụ cấp cao hơn, tránh tăng thêm số lượng cán bộ không chuyên trách. | Sở Nội vụ, UBND các huyện, thị xã | Sở Tài chính | Hoàn thành trong năm 2014 |
9 | Thực hiện chính sách tinh giản biên chế gắn với công tác đánh giá để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã |
| Triển khai thực hiện ngay sau khi có quy định mới của Bộ, ngành Trung ương |
- 1Quyết định 590/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Cà Mau giai đoạn từ nay đến năm 2015
- 2Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Nam Định
- 3Quyết định 2017/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 2050/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh An Giang từ nay đến năm 2015
- 5Quyết định 2028/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Quảng Ninh từ nay đến năm 2015
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 73/2011/QĐ-UBND về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công, viên chức; thu hút và phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 5Quyết định 590/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Cà Mau giai đoạn từ nay đến năm 2015
- 6Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Nam Định
- 7Quyết định 2017/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 8Quyết định 2050/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh An Giang từ nay đến năm 2015
- 9Quyết định 2028/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Quảng Ninh từ nay đến năm 2015
Quyết định 1609/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013-2015
- Số hiệu: 1609/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/09/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Văn Trăm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/09/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực