- 1Luật Thương mại 2005
- 2Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 3Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 4Luật đấu thầu 2013
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 7Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 8Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2020/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 11 tháng 6 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về việc phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về việc phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 05 năm 2018 của Chính phủ về việc đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH KINH DOANH, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 16/2020/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quy trình chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ (gọi tắt là chuyển đổi mô hình chợ) từ Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ sang mô hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ (gọi tắt là doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ).
2. Đối tượng áp dụng
Áp dụng cho các chợ đang hoạt động do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng đang hoạt động theo mô hình Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ.
Các chợ được xây dựng mới bằng nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế khác (vốn ngoài Nhà nước) không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Nguyên tắc chuyển đổi mô hình chợ
1. Thực hiện chuyển đổi theo đúng các quy định của các văn bản pháp luật hiện hành và văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
2. Quá trình chuyển đổi mô hình chợ phải công khai, minh bạch, theo kế hoạch được duyệt nhằm đảm bảo ổn định xã hội và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, bảo đảm các chế độ, quyền lợi của người lao động thuộc Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ và các hộ hiện đang kinh doanh tại chợ, đáp ứng các yêu cầu quản lý của Nhà nước và hiệu quả kinh tế - xã hội của các chợ sau chuyển đổi.
3. Phương án chuyển đổi mô hình chợ phải được phê duyệt đúng quy định và thông tin đến các hộ tiểu thương kinh doanh buôn bán tại chợ, công khai trên các phương tiện truyền thông, thông tin đại chúng và tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban quản lý chợ tiến hành chuyển đổi. Đơn vị lập phương án chuyển đổi phải tổ chức lấy ý kiến tiểu thương và có 2/3 số tiểu thương trong chợ thống nhất để hoàn chỉnh phương án chuyển đổi trước khi thực hiện các bước tiếp theo.
4. Khi chuyển giao chợ cho doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý và điều hành phải có phương án sắp xếp, bố trí nhân sự đối với nhân viên, người lao động thuộc Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ. Nhân viên Ban quản lý chợ trước khi chuyển giao cho doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý điều hành thì do Trưởng Ban quản lý chợ xem xét, giải quyết các chế độ, chính sách, phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành. Nhân viên Tổ quản lý chợ trước khi chuyển giao cho doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý điều hành thì do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quản lý xem xét, giải quyết các chế độ, chính sách phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Hình thức, phương thức chuyển đổi mô hình chợ
1. Hình thức chuyển đổi mô hình chợ: Chuyển đổi không gắn với chuyển quyền sở hữu tài sản.
2. Phương thức chuyển đổi mô hình chợ
a) Từng bước chuyển đổi mô hình các chợ hiện có trên địa bàn sang mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ theo hình thức đấu thầu về kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
b) Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã nhận chuyển đổi mô hình chợ được nâng cấp, cải tạo, duy tu chợ để duy trì hoạt động của chợ mà không phải thuê đất của Nhà nước.
c) Đối với chợ thực hiện chuyển đổi mô hình chợ có gắn với đầu tư nâng cấp, cải tạo thì ưu tiên thực hiện trước hơn so với chợ chuyển đổi mô hình chợ không gắn với đầu tư nâng cấp, cải tạo.
d) Đối với các chợ do ngân sách nhà nước đầu tư 100%: Nếu không có doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh, khai thác và quản lý, tiếp tục áp dụng mô hình Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ. Thực hiện chuyển đổi mô hình chợ khi có điều kiện.
đ) Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu tham gia đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ phải được thành lập dưới hình thức doanh nghiệp (thành lập theo Luật Doanh nghiệp) hoặc hợp tác xã (thành lập theo Luật Hợp tác xã); hạch toán tài chính độc lập; không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật; không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác và phải đáp ứng điều kiện trong hồ sơ mời thầu.
Điều 4. Điều kiện chuyển đổi mô hình chợ
Chợ thực hiện chuyển đổi mô hình chợ phải đảm bảo 02 điều kiện:
1. Không thay đổi mục đích sử dụng đất chợ sau chuyển đổi mô hình chợ.
2. Đã được cơ quan có thẩm quyền định giá tài sản, tài chính tại thời điểm chuẩn bị chuyển đổi mô hình chợ.
QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH CHỢ
Điều 5. Các bước thực hiện chuyển đổi mô hình chợ
1. Thành lập Ban chuyển đổi mô hình chợ (gọi tắt là Ban chuyển đổi chợ).
2. Xây dựng, phê duyệt, công bố kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ.
3. Xây dựng, thẩm định, phê duyệt phương án chuyển đổi mô hình chợ.
4. Thông báo công khai phương án chuyển đổi mô hình chợ.
5. Tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ và thực hiện các thủ tục có liên quan để chuyển giao doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ.
Điều 6. Thành lập Ban chuyển đổi chợ
1. Ban chuyển đổi chợ được thành lập ở hai cấp: Cấp tỉnh và cấp huyện.
2. Thành phần của Ban chuyển đổi chợ.
a) Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Sở Công Thương. Trưởng ban là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó Trưởng ban gồm lãnh đạo Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, trong đó, lãnh đạo Sở Công Thương là Phó Trưởng ban Thường trực. Thành viên Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh gồm lãnh đạo Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thuế, Liên minh Hợp tác xã.
b) Ban chuyển đổi chợ cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc Phòng Kinh tế cấp huyện. Trưởng ban là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Phó Trưởng ban Thường trực là lãnh đạo Phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc Phòng Kinh tế và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện. Thành viên Ban chuyển đổi chợ cấp huyện gồm lãnh đạo các phòng, ban chức năng liên quan do Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ định. Khi tiến hành chuyển đổi chợ nào thì mời Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có chợ và Trưởng Ban quản lý chợ đó làm thành viên.
3. Nhiệm vụ của Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh.
a) Hướng dẫn, đôn đốc Ban chuyển đổi chợ cấp huyện xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ.
b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ; phương án chuyển đổi mô hình chợ hạng 1.
c) Tổ chức đấu thầu chợ hạng 1 theo Điều 10 Quy định này.
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký kết hợp đồng giao nhận thầu quản lý chợ với doanh nghiệp, hợp tác xã trúng thầu quản lý chợ hạng 1.
đ) Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ của cấp huyện. Tổng hợp kết quả thực hiện và các khó khăn vướng mắc (nếu có), trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
4. Nhiệm vụ của Ban chuyển đổi chợ cấp huyện.
a) Xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ hàng năm và 05 (năm) năm đối với chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
b) Công bố kế hoạch và các quy định có liên quan đến công tác chuyển đổi mô hình chợ để Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi có chợ tiến hành chuyển đổi) và các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
c) Căn cứ kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ đã được phê duyệt, xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án chuyển đổi mô hình chợ đối với chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn đảm bảo phù hợp với điều kiện cụ thể từng chợ.
d) Triển khai, tổ chức thực hiện phương án chuyển đổi mô hình chợ đã được duyệt. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện chuyển đổi mô hình chợ. Tổng hợp kết quả thực hiện và các khó khăn vướng mắc (nếu có) phản ảnh về Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh (Sở Công Thương) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện để được xem xét, giải quyết.
đ) Tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn theo Điều 10 của Quy định này.
e) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký kết hợp đồng giao nhận thầu quản lý chợ với doanh nghiệp, hợp tác xã trúng thầu quản lý chợ hạng 2, hạng 3.
Điều 7. Xây dựng, phê duyệt, công bố kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ
1. Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh, Ban chuyển đổi chợ cấp huyện xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ với các chợ theo quy định tại điểm b khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 6 Quy định này.
2. Nội dung của kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ gồm: Hiện trạng các chợ; thời gian chuyển đổi mô hình chợ; hình thức chuyển đổi mô hình chợ đối với từng chợ; thời hạn triển khai và phân công trách nhiệm, tổ chức thực hiện của các đơn vị có liên quan.
3. Kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng; niêm yết tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có chợ chuyển đổi mô hình chợ và trụ sở Ban quản lý chợ để mọi tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện.
Điều 8. Phương án chuyển đổi mô hình chợ
1. Phương án chuyển đổi mô hình chợ được lập trên cơ sở kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ được duyệt.
2. Nội dung của phương án chuyển đổi mô hình chợ:
a) Hiện trạng chợ: Về đất đai; tài sản (quy mô xây dựng, nguồn vốn hình thành, báo cáo, kiểm kê, đánh giá toàn bộ tài sản, công nợ); danh sách hộ kinh doanh cố định tại chợ; các nguồn thu tại chợ; danh sách lao động thuộc Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ tại thời điểm chuyển đổi mô hình chợ và danh sách những người dự kiến chuyển sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã sau chuyển đổi mô hình chợ.
b) Hình thức chuyển đổi mô hình chợ; thời gian chuyển đổi mô hình chợ; mô hình hoạt động sau khi chuyển đổi mô hình chợ; các tài liệu, hồ sơ có liên quan (nếu có) để phục vụ công tác quản lý nhà nước ở địa phương; tổ chức thực hiện của các đơn vị có liên quan.
c) Phương án đầu tư chợ (đối với cải tạo, nâng cấp) gồm: Tổng vốn đầu tư; phương thức huy động vốn; thiết kế sơ bộ, cấp công trình chợ, số lượng điểm kinh doanh, diện tích đối với từng loại điểm kinh doanh, ki ốt bán hàng trong chợ, thời gian hoàn thành...
d) Phương án bố trí, sắp xếp chợ tạm (khi thực hiện xây cải tạo, nâng cấp) gồm: Địa điểm, diện tích, tổng số điểm bán hàng...
đ) Phương án quản lý chợ.
Phương án quản lý chợ sau chuyển đổi mô hình chợ, gồm: Phương án bố trí, sắp xếp ngành hàng kinh doanh; phương án phòng cháy chữa cháy; phương án vệ sinh môi trường; phương án đảm bảo an toàn thực phẩm; phương án đảm bảo an ninh trật tự và các nội dung khác có liên quan theo quy định; phương án thu các khoản thu dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ; phương án giải quyết giá trị tài sản, nguồn vốn chợ và xử lý công nợ (nếu có); phương án, bố trí sắp xếp, giải quyết lao động; dự kiến thời gian quản lý, kinh doanh khai thác.
e) Các yêu cầu khác (nếu có) để phục vụ công tác quản lý nhà nước ở địa phương.
g) Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi các bên liên quan khi thực hiện chuyển đổi mô hình chợ: Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của đơn vị đang quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp nhận và quản lý chợ, chính quyền địa phương có chợ trên địa bàn, các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan đến việc chuyển đổi mô hình chợ.
h) Xác định kinh phí cho việc lập phương án chuyển đổi mô hình chợ; tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ.
3. Phương án chuyển đổi mô hình chợ trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phải tổ chức họp thông qua phương án chuyển đổi mô hình chợ, lấy ý kiến của các hộ kinh doanh trong chợ và có tối thiểu 2/3 ý kiến của hộ kinh doanh trong chợ đồng thuận.
Điều 9. Thông báo phương án chuyển đổi mô hình chợ
1. Phương án chuyển đổi mô hình chợ sau khi được Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt phải được thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban quản lý chợ được chuyển đổi mô hình chợ để các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
2. Ban chuyển đổi chợ các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, giải đáp các chủ trương chính sách có liên quan đến công tác chuyển đổi mô hình chợ; cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, các đối tượng khác có nhu cầu tìm hiểu để tham gia quản lý chợ.
3. Thời hạn thông báo công khai là 15 ngày (không kể ngày nghỉ, ngày lễ) kể từ ngày phương án được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Quy trình tổ chức đấu thầu
Quy trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về việc đầu tư theo hình thức đối tác công tư, Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 11. Thời gian giao doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ
Thời gian giao doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ do Ban chuyển đổi chợ các cấp trình cấp có thẩm quyền quyết định tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng chợ, được xác định trong phương án chuyển đổi mô hình chợ (theo quy định của pháp luật).
Điều 12. Trách nhiệm của Sở, ngành
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Quy định này.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành chuyên môn, là thành viên Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được giao của Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh tại khoản 3 Điều 6 Quy định này.
d) Chủ trì, phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành là thành viên của Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá trị tài sản đối với chợ hạng 1 khi thực hiện chuyển đổi mô hình chợ.
b) Tổ chức định giá tài sản đối với chợ hạng 1. Hướng dẫn trình tự, thủ tục định giá tài sản đối với các chợ hạng 2 và chợ hạng 3.
3. Sở Kế hoạch Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương và các địa phương xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực chợ.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trình tự, thủ tục đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ.
4. Sở Xây dựng
a) Cung cấp các thông tin về quản lý quy hoạch xây dựng có liên quan.
b) Hướng dẫn áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9211:2012 Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế được Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tại Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố tiêu chuẩn quốc gia
5. Sở Nội vụ
a) Hướng dẫn giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, nhân viên hưởng lương từ ngân sách đang làm việc tại Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ khi thực hiện chuyển đổi mô hình chợ.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng của Ban quản lý chợ hiện có hoặc thành lập Ban quản lý chợ mới đối với các chợ chưa có Ban quản lý chợ theo hình thức đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên theo quy định của pháp luật.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn giải quyết chế độ, chính sách đối với người lao động hợp đồng làm việc tại Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ khi thực hiện chuyển đổi mô hình chợ.
7. Cục Thuế
Chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; thực hiện quản lý thu thuế và các khoản phải nộp khác đối với các đơn vị quản lý chợ.
8. Liên minh Hợp tác xã
a) Chủ động tuyên truyền về hợp tác xã và phối hợp với các ngành, các cấp vận động, thành lập mới các hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
b) Tăng cường năng lực về vốn, về trình độ quản lý hợp tác xã đảm bảo điều kiện năng lực thực hiện việc quản lý chợ.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thành lập Ban chuyển đổi chợ cấp huyện, quy định trách nhiệm của từng thành viên. Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 4 Điều 6 Quy định này.
2. Phê duyệt kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn có phân kỳ cụ thể hàng năm, 05 (năm) năm, gửi về Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh để theo dõi.
3. Phê duyệt phương án chuyển đổi mô hình chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn.
4. Chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện việc chuyển đổi mô hình chợ trên địa bàn theo kế hoạch, phương án đã được phê duyệt. Chủ động giải quyết theo thẩm quyền các nội dung có liên quan về tài sản, đất đai, lao động,.... Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn có văn bản bản báo cáo, đề xuất gửi Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh để được hướng dẫn, giải quyết.
5. Ký kết hợp đồng giao nhận thầu chợ với đơn vị trúng thầu.
6. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về chợ theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phân công.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Triển khai thực hiện các nội dung chuyển đổi mô hình chợ theo đúng kế hoạch, phương án đã được phê duyệt và theo Quy định này.
2. Tham gia với Ban chuyển đổi chợ cấp huyện tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ.
Điều 15. Trách nhiệm của Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ
1. Triển khai thực hiện các nội dung chuyển đổi mô hình chợ theo đúng kế hoạch, phương án đã được phê duyệt và theo Quy định này.
2. Tập hợp đầy đủ tài liệu về chợ đang quản lý để cung cấp cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng phương án chuyển đổi mô hình chợ.
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có trách nhiệm.
a) Tổ chức tiếp nhận toàn bộ hiện trạng chợ (bao gồm: Hạ tầng chợ, tài sản cố định, tài chính, phương án chuyển đổi mô hình chợ đã được duyệt, các hồ sơ, tài liệu về chợ...).
b) Thực hiện đúng nội dung phương án đã được duyệt và tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ theo các quy định hiện hành.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã phải triển khai đúng các nội dung phương án chuyển đổi mô hình chợ đã được duyệt trong thời gian 12 tháng kể từ khi nhận được Quyết định công nhận kinh doanh, khai thác và quản lý chợ. Trong quá trình triển khai có vướng mắc phải có văn bản báo cáo và được cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn, chấp thuận mới được triển khai tiếp.
3. Doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ nếu có nhu cầu xây dựng lại, nâng cấp, cải tạo chợ phải lập dự án theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng, các quy định về tiêu chuẩn thiết kế các loại hình, cấp độ; công khai dự án cho người dân được biết và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh, khai thác và quản lý chợ chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hàng năm về Ban chuyển đổi chợ cấp huyện để tổng hợp, báo cáo Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh.
2. Ban chuyển đổi chợ cấp huyện báo cáo tình hình, tiến độ, kết quả triển khai thực hiện phương án chuyển đổi mô hình chợ đã phê duyệt và báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh, khai thác, quản lý chợ của các doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ trên địa bàn chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hàng năm về Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh (Sở Công Thương) để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ảnh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 11/2018/QĐ-UBND quy định về Quy trình chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 02/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định 02/2015/QĐ-UBND
- 3Quyết định 19/2020/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Quyết định 09/2020/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 17/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 38/2017/QĐ-UBND
- 6Quyết định 18/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 14/2017/QĐ-UBND
- 7Quyết định 10/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 11/2016/QĐ-UBND
- 8Quyết định 46/2021/QĐ-UBND quy định về Quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 3Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 4Luật hợp tác xã 2012
- 5Quyết định 3621/QĐ-BKHCN năm 2012 công bố Tiêu chuẩn quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 6Luật đấu thầu 2013
- 7Luật Doanh nghiệp 2014
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 10Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 11Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 12Quyết định 11/2018/QĐ-UBND quy định về Quy trình chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 13Quyết định 02/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định 02/2015/QĐ-UBND
- 14Quyết định 19/2020/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 15Quyết định 09/2020/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 16Quyết định 17/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 38/2017/QĐ-UBND
- 17Quyết định 18/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 14/2017/QĐ-UBND
- 18Quyết định 10/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 11/2016/QĐ-UBND
- 19Quyết định 46/2021/QĐ-UBND quy định về Quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 16/2020/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- Số hiệu: 16/2020/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/06/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Lâm Hoàng Nghiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/06/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực