- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 Ủy ban Bí thư trung ương đảng (khoá IX) về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 5Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 6Nghị định 16/2009/NĐ-CP sửa đổi Khoản 2 Điều 8 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2010/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 29 tháng 6 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 110/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2010 của UBND tỉnh ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Hậu Giang năm 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở; Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2010/QĐ-UBND ngày tháng năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Quy định này quy định về trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Quy định này áp dụng đối với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, UBND cấp huyện, cấp xã, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật:
Việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Chính xác, phổ thông và kịp thời.
3. Gắn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đi đôi với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị và xã hội trên địa bàn tỉnh.
4. Xác định nhu cầu và phù hợp với lợi ích của tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật:
1. Thông qua tuyên truyền miệng pháp luật (Hội nghị triển khai văn bản, mở các lớp tập huấn, nói chuyện chuyên đề về pháp luật, lồng ghép việc tuyên truyền pháp luật vào một buổi họp...).
2. Thông qua phương tiện thông tin đại chúng và mạng lưới truyền thanh cơ sở.
3. Phổ biến thông qua Cổng thông tin điện tử.
4. Biên soạn và phát hành các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật.
5. Giáo dục pháp luật trong nhà trường.
6. Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật.
7. Thông qua hoạt động của các loại hình câu lạc bộ pháp luật.
8. Xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật.
9. Thông qua hoạt động tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý.
10. Thông qua hoạt động hòa giải ở cơ sở.
11. Thông qua hoạt động xét xử của Tòa án.
12. Thông qua các loại hình văn hóa truyền thống, văn nghệ quần chúng, sáng tác văn học, nghệ thuật, sinh hoạt cộng cồng.
13. Các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật khác.
Điều 5. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật:
1. Các văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương ban hành, trừ các văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
2. Thông tin về hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật:
a) Thông tin về thực tiễn tuân theo, thi hành và áp dụng pháp luật của các tổ chức, cá nhân.
b) Thông tin phản hồi, dư luận xã hội về hoạt động tuân theo, thi hành và áp dụng pháp luật.
Điều 6. Yêu cầu đối với nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật:
1. Chính xác, rõ ràng.
2. Phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ áp dụng.
3. Không làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật.
TRÁCH NHIỆM TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng, ban hành và chỉ đạo triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm, sáu tháng, quý hoặc chuyên đề theo chỉ đạo của Trung ương.
3. Tổ chức triển khai, phổ biến các văn bản do Trung ương và địa phương ban hành đến thành viên Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh; báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, Chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện; Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện; chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hình thức tuyên truyền ra dân.
4. Củng cố, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh; tập huấn, nâng cao trình độ, kỹ năng thực hiện công tác tuyên truyền miệng của đội ngũ báo cáo viên pháp luật.
5. Kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
6. Tổng kết các chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm, các đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành tỉnh:
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp triển khai, tuyên truyền, phổ biến các bộ luật, luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác do Trung ương, HĐND, UBND tỉnh ban hành về lĩnh vực quản lý của ngành đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh đảm bảo đạt chất lượng về nội dung.
2. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn các văn bản pháp luật chuyên ngành; thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực pháp luật có liên quan cho cán bộ, công chức, viên chức ngành mình nắm để thực thi công vụ.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về lĩnh vực quản lý của ngành.
4. Tham dự đầy đủ các buổi hội nghị triển khai văn bản quy phạm pháp luật theo triệu tập của cơ quan có thẩm quyền.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
1. Ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo chỉ đạo của UBND tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương.
2. Tổ chức, kiểm tra việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Tổ chức phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương và địa phương ban hành đến thủ trưởng các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, tổ chức cấp huyện; thành viên Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện; Chủ tịch HĐND, UBND cấp xã; báo cáo viên pháp luật cấp huyện; Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông; công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã; cán bộ và nhân dân trên địa bàn theo chỉ đạo của UBND tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương.
4. Củng cố, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp huyện; tập huấn, nâng cao trình độ, kỹ năng thực hiện công tác tuyên truyền miệng của đội ngũ báo cáo viên pháp luật.
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cùng cấp tập huấn nghiệp vụ hòa giải cho các hòa giải viên cơ sở.
5. Bảo đảm kinh phí cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện thống kê, báo cáo kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của UBND cấp xã:
1. Tổ chức triển khai, phổ biến, quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương và địa phương ban hành theo yêu cầu quản lý đến cán bộ, công chức, đại biểu HĐND cùng cấp; cán bộ Mặt trận, đoàn thể cấp xã; Hiệu trưởng trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non; Bí thư chi bộ; Trưởng ấp, khu vực; Tổ trưởng Tổ hòa giải; tuyên truyền viên pháp luật xã, phường, thị trấn và nhân dân trên địa bàn xã.
2. Tiếp tục xây dựng, củng cố, kiện toàn đội ngũ tuyên truyền viên, hòa giải viên, câu lạc bộ pháp luật, tủ sách pháp luật; thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản pháp luật mới ban hành cho đội ngũ tuyên truyền viên, hòa giải viên, chủ nhiệm câu lạc bộ pháp luật.
3. Phân công cán bộ, tuyên truyền viên pháp luật phối hợp với trưởng ấp, khu vực, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật mới ban hành theo hướng dẫn của cơ quan cấp trên; đẩy mạnh tuyên truyền các văn bản pháp luật có liên quan đến đời sống nhân dân ở cơ sở, văn bản phục vụ nhiệm vụ chính trị ở địa phương.
4. Đảm bảo kinh phí cho công tác phổ biến, giáo dục ở địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp:
Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thành lập, Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp thực hiện nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương và địa phương ban hành; kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng quý, sáu tháng, năm để các cấp, các ngành phối hợp thực hiện.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các ngành và Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp dưới triển khai, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc lĩnh vực được phân công, phân cấp và việc triển khai thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật theo các hình thức phù hợp với đối tượng, địa bàn.
4. Kiến nghị, tham mưu, đề xuất với UBND cùng cấp các biện pháp đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả ở địa phương.
5. Phân công các ngành cử báo cáo viên pháp luật tuyên truyền, phổ biến pháp luật theo lĩnh vực, chuyên đề được giao.
6. Phân công trách nhiệm từng thành viên Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cùng cấp trong việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
7. Sơ kết, tổng kết công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm; đề nghị Chủ tịch UBND cùng cấp khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định.
Điều 12. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hậu Giang và các đoàn thể tỉnh:
1. Tổ chức và phối hợp với các Sở, Ban, ngành, các cơ quan có thẩm quyền tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật cho đoàn viên, hội viên và nhân dân.
2. Vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân chấp hành pháp luật và tham gia đấu tranh phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật.
3. Kiến nghị những biện pháp cần thiết để thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh:
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong khi thực hiện nhiệm vụ để giáo dục công dân chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc xã hội, nâng cao ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
Điều 14. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh:
Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng; lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên trong thời gian tập trung huấn luyện.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp:
Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban, ngành và các cơ quan có thẩm quyền trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục:
Các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, Trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, các cơ sở giáo dục khác (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục) có trách nhiệm phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên, học sinh, học viên thông qua các tiết học đạo đức, giáo dục công dân, môn học pháp luật, các giờ học ngoại khóa.
Điều 18. Trách nhiệm của Báo Hậu Giang và Đài Phát thanh - Truyền hình Hậu Giang:
Báo Hậu Giang và Đài Phát thanh - Truyền hình Hậu Giang có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng các chuyên mục, chuyên trang về pháp luật với các hình thức phong phú, sinh động; tăng thời lượng nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Phát triển và nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên về pháp luật, đảm bảo tuyên truyền đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước.
1. Báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, cán bộ phụ trách công tác pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và doanh nghiệp nhà nước, các hòa giải viên cơ sở có trách nhiệm:
a) Luôn học tập chuyên môn, trau dồi kỹ năng, tìm hiểu thực tiễn và thu thập thông tin để nâng cao nghiệp vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Tham gia đầy đủ các lớp hội nghị tập huấn; bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật; hội nghị triển khai văn bản quy phạm pháp luật theo triệu tập của cơ quan có thẩm quyền.
b) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ và sự phân công của cơ quan có thẩm quyền đảm bảo có chất lượng.
2. Đoàn luật sư, Văn phòng luật sư, Công ty luật có trách nhiệm:
Đoàn luật sư, Văn phòng luật sư, Công ty luật trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi để luật sư, tư vấn viên pháp luật tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật. Khi thực hiện các hoạt động trong phạm vi nghề nghiệp của mình, luật sư, tư vấn viên pháp luật có trách nhiệm phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng có liên quan trong các lĩnh vực pháp luật theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm:
a) Thường xuyên nghiên cứu tìm hiểu, nâng cao hiểu biết pháp luật; nghiêm chỉnh, gương mẫu chấp hành pháp luật.
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc lĩnh vực công tác tới cán bộ và nhân dân theo quy định.
4. Cá nhân sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm học tập, tìm hiểu pháp luật và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp:
Ngoài các trách nhiệm quy định từ Điều 7 đến Điều 18 của Quy định này, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, UBND cấp huyện, UBND cấp xã lựa chọn một ngày trong tháng làm “Ngày pháp luật” để phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực pháp luật có liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.
Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc tổ chức thực hiện “Ngày pháp luật” trên địa bàn tỉnh.
Điều 21. Kinh phí đảm bảo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn.
2. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ kinh phí cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 22. Chế độ thông tin báo cáo:
1. Định kỳ sáu tháng, một năm, các Sở, Ban ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; UBND huyện, thị xã báo cáo kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về Sở Tư pháp và UBND tỉnh.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tổng hợp kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh theo định kỳ, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
b) Quy định thời gian báo cáo và hướng dẫn các biểu mẫu báo cáo kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh.
Điều 23. Khen thưởng và xử lý vi phạm:
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật không hoàn thành nhiệm vụ hoặc lợi dụng chức năng, nhiệm vụ để tuyên truyền trái với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Trách nhiệm thi hành:
Giám đốc các Sở; Thủ trưởng cơ quan ban, ngành tỉnh, đoàn thể, tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phổ biến nội dung Quy định này đến cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và nhân dân trên địa bàn tỉnh nắm để thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo về UBND tỉnh có hướng chỉ đạo kịp thời./.
- 1Quyết định 1145/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch tiếp tục triển khai Đề án 1928 “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến năm 2016
- 2Quyết định 656/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Quy định về thi đua khen thưởng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường" giai đoạn 2013 - 2016 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định mức chi đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 1Hiến pháp năm 1992
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Kế toán 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 Ủy ban Bí thư trung ương đảng (khoá IX) về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 8Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 9Nghị định 16/2009/NĐ-CP sửa đổi Khoản 2 Điều 8 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 10Quyết định 1145/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch tiếp tục triển khai Đề án 1928 “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến năm 2016
- 11Quyết định 656/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Quy định về thi đua khen thưởng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang
- 12Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường" giai đoạn 2013 - 2016 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 13Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định mức chi đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do tỉnh Hậu Giang ban hành
- Số hiệu: 16/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/06/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Trịnh Quang Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/07/2010
- Ngày hết hiệu lực: 16/03/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực