Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 16/2009/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 03 tháng 11 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh tại Công văn số 76/ HĐND-PCT ngày 03/11/2009;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 283/TT-STNMT ngày 28/10/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 08/8/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Ktra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Ban TV TU;
- TT HĐND tỉnh;
- Các đ/c thành viên UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NN, TH, TM.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hạnh Phúc

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16 /2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh Thái Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định một số chính sách và trình tự thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) và Điều 2 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

Điều 3. Nguyên tắc

1. Nguyên tắc chung: Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải thực hiện theo quy định của Nhà nước tại thời điểm thu hồi đất và những quy định tại Quyết định này.

2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ:

a) Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng đất có đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP) thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì UBND tỉnh xem xét hỗ trợ.

b) Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:

- Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch;

- Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .

c) Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.

d) Nhà nước điều tiết một phần lợi ích từ việc thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các khoản hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi quy định tại Điều 17 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .

Chương II

BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT

Điều 4. Bồi thường đối với đất ở:

1. Người bị thu hồi đất ở được bồi thường bằng việc giao đất ở mới hoặc bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

Việc bồi thường bằng đất ở được thực hiện khi người bị thu hồi đất ở thuộc các trường hợp quy định tại Điều 22 Quy định này;

2. Trường hợp bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 15 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất mà giấy tờ về đất không xác định được diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của từng tổ chức, từng hộ gia đình, cá nhân thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xây dựng phương án tiếp nhận và phân chia tiền bồi thường về đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 5. Bồi thường đối với đất thu hồi không thời hạn (thu hồi vĩnh viễn) của hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường.

Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng hợp pháp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do UBND tỉnh công bố áp dụng hàng năm. Trường hợp giá đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khảo sát, xác định lại giá đất cụ thể gửi các sở, ngành có liên quan của tỉnh; giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định giá đất tính bồi thường cho phù hợp và không bị giới hạn bởi quy định về khung giá các loại đất

Điều 6. Bồi thường đối với đất thu hồi có thời hạn của hộ gia đình, cá nhân và của các tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường.

Hết thời hạn thu hồi, Chủ đầu tư có phương án cải tạo, trả lại mặt bằng và bàn giao lại đất cho người bị thu hồi đất đưa vào sử dụng theo quy định.

Trường hợp sử dụng đất không làm thay đổi mặt bằng.

a) Đối với đất nông nghiệp:

STT

Loại đất

Thời gian thu hồi ≤ 6 tháng (đồng/m2)

Thời gian thu hồi ≤ 6 tháng tiếp theo (đồng/m2)

1

Đất trồng cây hàng năm

9.000

2.400

2

Đất trồng cây lâu năm

10.000

3.000

3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

5.400

2.300

4

Đất làm muối

5.100

2.200

b) Đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh (SXKD) phi nông nghiệp :

Mức tính bồi thường cho thời hạn thu hồi

=

Giá đất theo mục đích sử dụng do UBND Tỉnh quy định theo vị trí tại thời điểm thu hồi đất

x

03%/tháng

x

Số tháng thu hồi

2. Trường hợp sử dụng đất làm thay đổi mặt bằng nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất:

a) Đất thu hồi làm bãi khai thác đất đắp công trình thuỷ lợi.

b) Đất thu hồi để chứa đất, bùn nạo vét công trình thuỷ lợi.

Trường hợp không thể trả lại mặt bằng như trước khi thu hồi tạm thời, ngoài việc bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với Chủ đầu tư đề xuất phương án bồi thường phần diện tích bị thay đổi mặt bằng trình cấp thẩm quyền phê duyệt cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng dự án, mức bồi thường tối đa không lớn hơn mức bồi thường với trường hợp thu hồi vĩnh viễn.

Điều 7. Đối với diện tích đất còn lại ngoài dự án vµ quy hoạch được duyệt.

Khi tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ quy hoạch xây dựng chi tiết khu vực thực hiện dự án, lập dự án, Chủ đầu tư phải có phương án xử lý phần diện tích đất ảnh hưởng còn lại trong quy hoạch xây dựng chi tiết khu vực thực hiện dự án và trong dự án mà người đang sử dụng đất không còn đủ điều kiện để sử dụng trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

Quá trình thực hiện dự án, diện tích đất ảnh hưởng còn lại không còn đủ điều kiện để sử dụng nhưng không có trong dự án và quy hoạch xây dựng chi tiết khu vực thực hiện dự án mà người sử dụng đất và UBND cấp xã đề nghị thu hồi thì xem xét, thực hiện thu hồi, bồi thường và giao cho địa phương quản lý, sử dụng theo quy hoạch và theo quy định của Nhà nước.

Chương III

BỒI THƯỜNG VỀ TÀI SẢN

Điều 8. Kê khai và kiểm đếm tài sản.

Việc kê khai và kiểm đếm tài sản là nhà cửa vật kiến trúc phải cụ thể một số điểm như sau:

1. Căn cứ nội dung kê khai tài sản của chủ sở hữu, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện kiểm đếm thực tế, xác định khối lượng xây dựng, làm căn cứ để lập dự toán bồi thường và hỗ trợ.

Khối lượng kiểm đếm của mỗi tài sản là khối lượng các công việc xây lắp tạo thành tài sản đó.

2. Đối với những tài sản có thể tháo dỡ nhưng không ảnh hưởng đến giá trị sử dụng thì được hỗ trợ kinh phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; trường hợp còn lại thì được kiểm đếm, bồi thường theo quy định.

3. Đối với những tài sản không phải là nhà ở và công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, ngoài những quy định tại Điều 9 Quy định này, khi kiểm đếm phải xác định tỉ lệ % chất lượng còn lại và phải có biên bản xác định cụ thể.

Việc xác định tỷ lệ % chất lượng còn lại của tài sản căn cứ vào thời gian đã sử dụng và kiểm tra thực tế tại hiện trường.

Điều 9. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất

1. Đơn giá bồi thường

Đơn giá bồi thường là đơn giá của từng hạng mục công việc xây lắp, được tính trên cơ sở định mức và đơn giá (vật liệu, nhân công và máy thi công) do Nhà nước công bố tại thời điểm thu hồi đất và một số khoản chi phí khác. Cụ thể như sau:

a) Định mức vật liệu, nhân công và máy thi công (VL+NC+M) theo định mức dự toán xây dựng công trình, do Bộ Xây dựng và Sở Xây dựng công bố;

b) Giá vật liệu là giá mua tại khu vực công trình bị tháo dỡ, theo thông báo của liên Sở Tài chính – Xây dựng, đã có VAT tại thời điểm giải phóng mặt bằng;

c) Giá nhân công là đơn giá tiền lương và các khoản phụ cấp của công nhân xây dựng, theo quy định hiện hành của Nhà nước;

d) Giá máy thi công là giá cả máy và thiết bị thi công do Sở Xây dựng công bố.

2. Bồi thường nhà, công trình được phép xây dựng trên đất thu hồi đủ điều kiện bồi thường quy định tại Điều 24 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .

Mức bồi thường nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP , ngoài việc được bồi thường bằng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại còn được cộng thêm một khoản tiền là 10% theo giá trị hiện có của nhà, công trình nhưng mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.

Phương thức thực hiện bồi thường: bồi thường bằng tiền cho chủ sở hữu tài sản.

Nội dung bồi thường: bồi thường chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công; ngoài ra còn được tính bồi thường thêm một số chi phí sau đây:

- Chi phí trực tiếp khác: 1,5% x (VL+NC+M);

- Chi phí lán trại;

- Chi phí chung;

- Thu nhập chịu thuế tính trước;

- Thuế giá trị gia tăng theo chế độ quy định;

- 60% chi phí quản lý dự án;

- Chi phí tư vấn giám sát xây dựng và lắp đặt;

- Chi phí thiết kế, dự toán;

Mức chi phí các khoản nêu trên theo quy định hiện hành, do Bộ Xây dựng công bố. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm thống nhất bằng biên bản với chủ sở hữu tài sản xác định giá trị thanh lý thu hồi đối trừ vào giá trị bồi thường, hỗ trợ trong phương án.

3. Nhà, công trình xây dựng phục vụ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất được giao hoặc cho thuê:

Đối với đất sản xuất nông nghiệp được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển đổi và được phép xây lán trại trông coi bảo vệ sản xuất thì được tính bồi thường đối với diện tích xây dựng tối đa 15 m2;

4. Nhà, công trình khác không được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất và xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này; nếu xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường.

5. Xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường quy định tại Điều 17 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP:

Các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước, công ty có 100% vốn nhà nước được Nhà nước cho thuê đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí đầu tư đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.

Chi phí đầu tư vào đất còn lại quy định tại khoản này là các chi phí thực tế hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng (=) tổng chi phí thực tế hợp lý tính thành tiền đã đầu tư vào đất trừ (-) đi số tiền đầu tư phân bổ cho thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm: các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất và các khoản chi phí khác có liên quan.

Trường hợp đặc biệt, không có hồ sơ, chứng từ về chi phí đã đầu tư vào đất còn lại thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập phương án bồi thường trình cấp thẩm quyền quyết định cho phù hợp thực tế.

Điều 10. Lập dự toán bồi thường tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc.

Dự toán bồi thường được lập trên cơ sở khối lượng kiểm đếm và đơn giá bồi thường.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải lập bảng chiết tính đơn giá cho từng công việc xây lắp. Bảng chiết tính đơn giá này phải được đính kèm với bản dự toán bồi thường, hỗ trợ tài sản của dự án.

Hệ thống điện, nước tính không quá 3% giá trị tài sản. Các thiết bị, máy móc có thể tháo dỡ, chỉ tính công tháo dỡ, vận chuyển và lắp đặt.

Điều 11. Bồi thường về di chuyển mồ mả.

Mức bồi thường được tính gọn tất cả các công đoạn, thủ tục để di chuyển vào nghĩa trang mới cụ thể như sau:

1. Mộ đất

- Mộ đại quan có chủ chưa cải tiểu thời gian < 3 năm : 3.000.000 đồng/ngôi;

- Mộ đại quan có chủ chưa cải tiểu thời gian > 3 năm : 2.500.000 đồng/ngôi;

- Mộ đại quan không có chủ: 1.800.000 đồng/ngôi;

- Mộ đất có chủ đã cải tiểu :

+ Mộ đơn lẻ một ngôi một tiểu :  700.000 đồng/ngôi;

+ Mộ một ngôi nhiều tiểu : 700.000đ + 600.000đ một tiểu tăng thêm;

- Mộ đất vô chủ đã cải tiểu : 350.000 đồng/ngôi

- Mộ đã cải tiểu trong quá trình di chuyển tiểu bị vỡ được mua tiểu mới với giá trị 120.000 đồng một tiểu.

2. Mộ xây

Ngoài phần kinh phí di chuyển như mộ đất được quy định tại khoản 1 Điều này còn được tính bồi thường phần xây dựng, ốp lát...theo khối lượng đo đạc kiểm đếm thực tế.

3. Đối với dự án khi thu hồi đất phải di chuyển số lượng mồ mả lớn, khi lập dự án phải xây dựng phương án mở rộng nghĩa trang hoặc xây dựng nghĩa trang mới trước khi thực hiện việc GPMB, chi phí cho việc đầu tư mở rộng hoặc xây dựng nghĩa trang được tính vào chi phí đầu tư của dự án.

4. Ngoài mức bồi thường trên, trường hợp phải di chuyển về nghĩa trang mà UBND huyện, Thành phố có quy định kinh phí đóng góp xây dựng, quản lý nghĩa trang thì hỗ trợ thêm mức thu đó.

Điều 12. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi.

Nguyên tắc bồi thường.

Đối với cây trồng, vật nuôi trên diện tích đất đủ điều kiện bồi thường thì được bồi thường theo mức giá do UBND tỉnh quy định (có đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi kèm theo).

Trường hợp nuôi trồng dày vượt mật độ thông thường để thu lợi không chính đáng theo biên bản xác định của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì không bồi thường, hỗ trợ phần nuôi, trồng vượt mật độ đó.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc xác định mật độ cây trồng, vật nuôi cho phù hợp;

2. Đối với cây trồng, vật nuôi đặc thù và đặc sản UBND tỉnh chưa quy định đơn giá thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khảo sát đơn giá thị trường khu vực tại thời điểm hoặc khảo sát chi phí sản xuất đề nghị mức bồi thường, hỗ trợ; trong phương án bồi thường có biên bản khảo sát kèm theo.

Chương IV

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 13.

1. Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, trị trấn.

a) Mức hỗ trợ tối đa bằng mức bồi thường cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức theo quy định tại Điều 5, điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 6 Quy định này

b) Quản lý tiền hỗ trợ đất

Tiền hỗ trợ đất được nộp vào ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; số tiền này chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước, công ty có 100% vốn nhà nước được Nhà nước cho thuê đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển đến địa điểm mới thì được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu tư tại địa điểm mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa tương đương với mức bồi thường cho diện tích đất tại địa điểm bị thu hồi.

Tổ chức bị thu hồi đất được sử dụng số tiền này để chi trả tiền bồi thường và đầu tư tại địa điểm mới theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại địa điểm mới thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 14. Hỗ trợ di chuyển.

1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ di chuyển, mức hỗ trợ như sau:

- Di chuyển trong phạm vi tỉnh: 5.000.000 đồng/hộ

- Di chuyển sang tỉnh khác : 7.500.000 đồng/hộ

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhõn được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt dây chuyền máy móc, thiết bị.

 Nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt (như nhà xưởng, nhà làm việc... có kết cấu khung cột chịu lực, dầm, vì kèo thép) thì chủ sở hữu tài sản thống nhất với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để lập phương án dịch chuyển cho phù hợp thực tế. Chi phí hao hụt được tính bằng 10% mức chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức hỗ trợ các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt tối đa bằng mức bồi thường.

3. Người bị thu hồi đất ở phải tạo lập chỗ ở khác; trong thời gian tạo lập lại chỗ ở mới nếu chủ dự án không bố trí được chỗ ở tạm thì được hỗ trợ tiền thuê nhà với mức 700.000 đồng/tháng/hộ với thời gian là 6 tháng. Trường hợp do yêu cầu tiến độ bàn giao mặt bằng hoặc dự án chậm bố trí đất tái định cư thì thời gian thuê nhà được tính bổ sung từ thời điểm người bị thu hồi đất bàn giao mặt bằng đến thời điểm bố trí đất ở khu tái định cư.

Điều 15. Hỗ trợ tái định cư:

1. Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận đất ở tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.

Giá trị một suất tái định cư tối thiểu được tính như sau:

a) Đối với khu vực đô thị:

Giá trị một suất tái định cư tối thiểu

=

(giá bồi thường và các khoản hỗ trợ theo quy định + Suất vốn đầu tư xây dựng hạ tầng/m2 xây dựng)

x

50 m2

b) Đối với khu vực nông thôn:

Giá trị một suất tái định cư tối thiểu

=

(giá bồi thường và các khoản hỗ trợ theo quy định + Suất vốn đầu tư xây dựng hạ tầng/m2 xây dựng)

x

80 m2

2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư theo quy định dưới đây (trừ trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại khoản 1 Điều này).

a) Đối với khu vực đô thị:

Suất đầu tư hạ tầng tính cho 1 hộ gia đình

=

Suất vốn đầu tư xây dựng hạ tầng/m2 xây dựng

x

70 m2

b) Đối với khu vực nông thôn:

Suất đầu tư hạ tầng tính cho 1 hộ gia đình

=

Suất vốn đầu tư xây dựng hạ tầng/m2 xây dựng

x

150 m2

(Giá trị suất vốn đầu tư xây dựng hạ tầng/m2 xây dựng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này áp dụng theo mức suất vốn đầu tư xây dựng hạ tầng/m2 đối với công trình hạ tầng kỹ thuật khu đô thị quy mô từ 20 đến 50 ha do Bộ Xây dựng ban hành tại thời điểm lập phương án; Đối với khu vực nông thôn tính bằng 50% khu vực đô thị);

Điều 16. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định 69/2009/NĐ-CP) thì được hỗ trợ ổn định đời sống như sau:

a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng;

b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;

Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại các điểm a và b khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

c) Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và được xác định như sau:

c.1) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp theo Quyết định số 652/QĐ-UB ngày 17/11/1993 của UBND tỉnh ban hành quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp (sau đây gọi là Quyết định số 652/QĐ-UB) và Quyết định số 948/2000/QĐ-UBND ngày 25/9/2000 của UBND tỉnh ban hành quy định giải quyết những thiếu sót, tồn tại trong quản lý, sử dụng đất vào xây dựng cơ bản, làm nhà ở, điều chỉnh việc giao đất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối ổn định lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi là Quyết định số 948/2000/QĐ-UBND);

c.2) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại tiết c.1 điểm này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;

c.3) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại tiết c.1 điểm này nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng, cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó.

d) Diện tích đất nông nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng quy định tại khoản này gồm diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác và được xác định như sau:

d.1) Đối với đất nông nghiệp đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai) thì xác định diện tích đất ghi trên giấy tờ đó;

d.2) Đối với đất nông nghiệp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng được thể hiện trong phương án giao đất nông nghiệp khi thực hiện quy định tại tiết c.1 điểm c khoản này thì diện tích đất nông nghiệp được xác định theo phương án đó;

d.3) Đối với đất nông nghiệp không có giấy tờ, phương án giao đất quy định tại tiết d.1, d.2 điểm này thì xác định theo hiện trạng thực tế đang sử dụng.

2. Khi nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ tối đa bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan kiểm toán hoặc cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.

3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp cho 02 vô sản xuất nông nghiệp trên diện tích được bồi thường.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Chủ đầu tư tính toán, đề xuất phương án hỗ trợ ổn định sản xuất trình cấp thẩm quyền phê duyệt cho phù hợp thực tế và phù hợp với từng loại hình sản xuất.

Các khoản hỗ trợ trên được chi trả bằng tiền, chi trả một lần ngay sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Điều 17. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP:

1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ không quá 03 lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Quyết định số 41/2006/QĐ-UBND ngày 20/6/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định hạn mức giao đất ở, xác định diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng, đất ở có vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư (sau đây gọi là Quyết định số 41/2006/QĐ-UBND).

2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 25% giá đất ở trung bình của khu vực có đất bị thu hồi theo quy định trong Bảng giá đất của UBND tỉnh ban hành hàng năm; tổng diện tích được hỗ trợ cho các hộ bị thu hồi đất kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành không quá 03 lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Quyết định số 41/2006/QĐ-UBND .

Giá đất ở trung bình tại khoản này do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tính theo mức trung bình của ngõ, ngách (trừ các tuyến đường, phố chính trong bảng giá đất UBND tỉnh ban hành hàng năm) của khu vực có đất bị thu hồi cho phù hợp thực tế.

Phạm vi khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn quy định tại Điều này được xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của thôn, làng, tổ dân phố và các điểm dân cư tương tự;

Điều 18. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp được hỗ trợ theo quy định tại Điều 17 Quy định này mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền theo quy định còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như sau:

a) Hỗ trợ bằng tiền bằng 1,5 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trong hạn mức đất được giao theo Quyết định số 652/QĐ-UB , Quyết định số 948/2000/QĐ-UBND của UBND tỉnh.

b) Hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

b.1) Hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ có nhu cầu nhận suất đất ở hoặc suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;

b.2) Địa phương có điều kiện về quỹ đất ở;

b.3) Số tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải bằng hoặc lớn hơn giá trị một (01) suất đất ở hoặc giá trị một (01) suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.

Phương pháp xác đinh giá trị suất đất ở hoặc giá trị suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng như khoản 1 Điều 15 Quy định này;

2. Trường hợp người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho một khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động.

Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các đối tượng chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt.

Sở Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức thực hiện phương án đào tạo nghề, tạo việc làm cho các đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp.

Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề vµ được tiến hành đồng thời trong quá trình lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 19. Hỗ trợ khác.

Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17, 18 Quy định này, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương trình UBND tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác đối với từng dự án cụ thể để đảm bảo có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất; Trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;

Điều 20. Xử lý một số trường hợp cụ thể về việc hỗ trợ tài sản:

1. Hỗ trợ nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường, cụ thể như sau :

a) Nhà, công trình xây dựng hợp pháp trên đất được giao, cho thuê có thời hạn, tại thời điểm thu hồi đất đã hết thời gian được giao đất, cho thuê đất mà không được cấp có thẩm quyền gia hạn được hỗ trợ tối đa bằng 80% mức bồi thường.

b) Nhà, công trình tự ý xây dựng trên đất không được cấp có thẩm quyền giao hoặc cho thuê (đất sử dụng không hợp pháp) mà tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình được hỗ trợ tối đa 80% mức bồi thường.

Trường hợp đã có văn bản đình chỉ xây dựng của cấp có thẩm quyền, khi Nhà nước thu hồi đất không được hỗ trợ; người có tài sản phải tự phá dỡ và chịu mọi chi phí phá dỡ.

c) Nhà, công trình khác không được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng nhưng xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì được hỗ trợ tối đa 80% mức bồi thường.

2. Hỗ trợ cây cối hoa màu trồng trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP , cây cối, hoa màu trồng trên đất thuộc hành lang bảo vệ công trình, đất lưu không đường giao thông, đất công cộng được hỗ trợ công chặt hạ, thu dọn, di chuyển tính bằng 50% mức bồi thường; Trường hợp nuôi, trồng sau khi đã có thông báo dừng sản xuất của cấp có thẩm quyền thì không được bồi thường, hỗ trợ.

Chương V

TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 21. Lập quy hoạch khu đất tái định cư.

Đối với những dự án phải bố trí tái định cư, UBND huyện, Thành phố có trách nhiệm lập quy hoạch khu tái định cư và lập phương án giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng; phương án tái định cư phải nêu cụ thể danh sách các hộ được xét giao đất tái định cư, giá đất giao tái định cư và những tài liệu thuyết trình khác (nếu có) trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

Điều 22. Các trường hợp được bố trí tái định cư.

Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất có nhu cầu tái định cư thì được bố trí tái định cư trong các trường hợp sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

4. Các trường hợp khác như hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở bị thu hồi thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập phương án bố trí diện tích đất để bố trí tái định cư trình UBND tỉnh quyết định phù hợp với thực tế;

Chương VI

LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT HỒ SƠ VÀ THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

Điều 23. Thông báo thu hồi đất, phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

1. Trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn được duyệt mà chưa có dự án đầu tư: Sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn được xét duyệt và công bố; UBND tỉnh thông báo thu hồi đất;

Trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế: Sau khi có văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, UBND tỉnh thông báo thu hồi đất đối với các trường hợp giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố thông báo thu hồi đất các trường hợp còn lại.

Nội dung thông báo thu hồi đất gồm:

a) Lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu đất thu hồi;

b) Giao nhiệm vụ cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

c) Cho phép nhà đầu tư được tiến hành khảo sát, lập dự án đầu tư.

Sau khi có thông báo thu hồi đất, UBND huyện, Thành phố có trách nhiệm thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi.

2. Sau khi chấp thuận chủ trương đầu tư, Chủ đầu tư tiến hành hoặc thuê tư vấn tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một nội dung của dự án đầu tư do Nhà đầu tư lập và được phê duyệt cùng với phê duyệt dự án đầu tư;

Trường hợp dự án đầu tư không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư thì UBND cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm xem xét, chấp thuận về phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Nội dung phương án tổng thể:

a) Diện tích các loại đất dự kiến thu hồi;

b) Tổng số người sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất;

c) Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ;

d) Việc bố trí tái định cư (dự kiến về nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định cư);

đ) Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.

Điều 24. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

1. Néi dung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

a) Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;

b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;

c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;

d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ;

đ) Việc bố trí tái định cư;

e) Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;

g) Việc di dời mồ, mả.

Việc lấy ý kiến, hoàn chỉnh phương án bồi thường: Theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 30 Nghị định 69/2009/NĐ-CP .

2. Hồ sơ kèm theo để thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

a) Bản vẽ trích lục (hoặc trích đo) địa chính khu đất đã được Cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định;

b) Quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực dự án;

c) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (được lập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP).

d) Bảng tổng hợp ý kiến góp ý của người có đất bị thu hồi và những người có liên quan (nếu có);

đ) Biên bản niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có xác nhận của UBND cấp xã, UBMTTQ cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;

Hồ sơ lập thành 05 bộ (có ít nhất 02 bộ bản chính) nộp cho Cơ quan Tài nguyên và Môi trường; Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển đến các cơ quan có liên quan để thẩm định theo yêu cầu của từng dự án

3. Phân cấp trách nhiệm thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai huyện, thành phố trở lên và các phương án hỗ trợ khác UBND tỉnh giao;

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố chủ trì phối hợp với phòng Tài chính kế hoạch, phòng Công thương và các phòng, ban có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này; trường hợp đặc biệt cần đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thì UBND tỉnh có văn bản uỷ quyền cho UBND huyện, thành phố phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thuộc thẩm quyền UBND tỉnh.

4. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất, cơ quan tài nguyên và môi trường trình UBND cùng cấp phê duyệt và công bố công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

5. Trong thêi h¹n ba (03) ngày kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi theo phương án đã được xét duyệt, trường hợp đặc biệt là không quá hai mươi (20) ngày thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

Trường hợp việc bồi thường được thực hiện theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện tích mặt bằng đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự án.

Trường hợp Chủ đầu tư và những người có đất bị thu hồi đã thoả thuận bằng văn bản thống nhất phương án bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt bằng thì UBND tỉnh ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất mà khụng phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất;

Điều 25. Trách nhiệm của c¸c cơ quan:

1. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Chủ trì lấy ý kiến các ngành có liên quan về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và có văn bản thẩm định theo quy định trình UBND cấp thẩm quyền phê duyệt;

b) Hướng dẫn và thẩm định việc xác định diện tích đất, loại đất và điều kiện đất được bồi thường, đất không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;

c) Hướng dẫn và thẩm định việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;

2. Cơ quan Tài chính có trách nhiệm:

a) Thẩm định việc áp giá đất, giá tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác) để tính bồi thường, hỗ trợ.

b) Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.

3. Cơ quan Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.

4. Cơ quan Xây dựng có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn và thẩm định việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;

b) Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

5. Cơ quan Lao động thương binh và xã hội:

Hướng dẫn phương án đào tạo nghề, tạo việc làm cho các đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp.

Điều 26. Thẩm định và trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ vµ tái định cư.

1. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến kốm phương án bồi thường, hỗ trợ và tỏi định cư cña cơ quan Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan có trách nhiệm có văn bản thẩm định về phương án gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình UBND cùng cấp quyết định; Quá thời hạn trên nếu không có ý kiến coi như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các công việc được giao.

2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày hết thời hạn lấy ý kiến cỏc cơ quan có liên quan về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp trình UBND cấp thẩm quyền quyết định theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Quy định này; trường hợp cần tiếp tục hoàn chỉnh thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm hoàn thiện phương án bồi thường và gửi lại cho Cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận lại phương án bồi thường, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp phê duyệt.

Điều 27. Thời hạn, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất.

1. Việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định này chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại các Điều 27, 28, 29 và 38 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009;

b) Quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định tại khoản 6 Điều 29 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

c) Sau khi đại diện của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, UBND và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước;

d) Có quyết định cưỡng chế của UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;

đ) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với UBND cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất thu hồi.

2. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng chế quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì UBND cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Xử lý một số trường hợp phát sinh khi ban hành Quyết định.

Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày 01/10/2009 thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo quy định này

Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày 01/10/2009 thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định kÌm theo Quyết định này; trường hợp thực hiện bồi thường chậm thì giá đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngµy 03/12/2004 của Chính phủ

Các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kể từ ngày 01/10/2009 thì thực hiện theo Quy định tại Quyết định này.

Điều 29. Điều khoản thi hành.

Các Giám đốc Sở, Thủ trưởng Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định này và các quy định hiện hành của Nhà nước.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 16/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành

  • Số hiệu: 16/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/11/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
  • Người ký: Nguyễn Hạnh Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/11/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 01/07/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản