Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 16/2006/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 12 tháng 04 năm 2006 

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ THUÊ MẶT NƯỚC, ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về giá thuê mặt nước, đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ các quyết định, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành trước đây trái với Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các Sở, Ban ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Đảm

 

 

QUY ĐỊNH

VỀ GIÁ THUÊ MẶT NƯỚC, ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16 /2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 1 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (gọi tắt là Nghị định số 142/2005/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và đối tượng không thu tiền thuê đất

Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và đối tượng không thu tiền thuê đất thực hiện theo Điều 2 và Điều 3 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.

Chương 2:

ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC

Điều 3. Đơn giá thuê đất

1. Đơn giá thuê đất một năm tính bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm.

2. Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá.

Điều 4. Đơn giá thuê mặt nước

1. Đối với mặt nước thuê sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản:

Đơn giá thuê mặt nước một năm tính bằng 0,2% giá đất cây trồng hàng năm, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản liền kề theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm.

2. Đối với mặt nước thuê sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh:

Đơn giá thuê mặt nước một năm tính bằng 0,2% giá đất sản xuất, kinh doanh liền kề theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm.

Điều 5. Xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho từng dự án

1. Căn cứ vào đơn giá thuê đất quy định tại Điều 3 quy định này:

a) Giám đốc Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.

2. Trường hợp có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất giữa người thuê đất với cơ quan có thẩm quyền quyết định giá thuê đất thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là quyết định cuối cùng.

3. Căn cứ vào đơn giá thuê mặt nước quy định tại Điều 4 quy định này: Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá thuê mặt nước của từng dự án.

Điều 6. Thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước

1. Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo. Đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo được điều chỉnh theo quy định tại Điều 3 quy định này.

2. Đơn giá thuê mặt nước của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo. Đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo được điều chỉnh theo quy định tại Điều 4 quy định này.

Chương 3:

MIỄN, GIẢM, THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC

Điều 7. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo Chương III Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.

2. Thủ tục, hồ sơ, thẩm quyền quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện theo các chế độ, chính sách quy định hiện hành.

Điều 8. Thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước

Việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại Chương IV Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.

Chương 4:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc triển khai thực hiện

1. Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục Thuế và Thủ trưởng các Sở, ban ngành liên quan tổ chức phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo quy định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của các đối tượng được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước và việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định này.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề gì phát sinh vướng mắc, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung hoặc sửa đổi cho phù hợp./.