Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 159/2005/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 30 tháng 11 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 21/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Quyết định số 25/2004/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa;
Căn cứ Quyết định số 29/2004/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa;
Căn cứ Quyết định số 32/2004/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về tổ chức, hoạt động của cảng vụ đường thủy nội địa;
Căn cứ Quyết định số 33/2004/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về vận tải hàng hoá đường thủy nội địa;
Căn cứ Quyết định số 34/2004/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về vận tải hành khách đường thủy nội địa;
Căn cứ Quyết định số 36/2004/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện và đảm nhiệm chức danh thuyền viên phương tiện thủy nội địa;
Căn cứ Quyết định số 07/2005/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Công chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giám đốc Sở Giao thông Công chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này, định kỳ báo cáo UBND thành phố.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 5033/QĐ-UB ngày 19 tháng 12 năm 1997 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành các quy định về công tác quản lý bảo vệ, khai thác và sử dụng các công trình cơ sở hạ tầng giao thông công chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 4: Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Giao thông Công chính, Giám đốc Công an thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 159/2005/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2005 của UBND thành phố Đà Nẵng)
2. Quản lý hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành và chính quyền các cấp.
3. Các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc UBND thành phố, UBND các quận, huyện, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan khi thực hiện chức năng quản lý trong lĩnh vực giao thông đường thuỷ nội địa theo phân cấp phải chấp hành nội dung Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 2. Văn bản này quy định việc phân cấp quản lý trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và các tuyến đường thuỷ nội địa trung ương uỷ quyền cho thành phố quản lý, bao gồm:
1. Đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, trừ phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; tàu cá; phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần dưới 5 tấn hoặc có sức chở đến 12 người; phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực hoặc có sức chở dưới 5 người; phương tiện thô sơ có tải trọng toàn phần dưới 1 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người; bè.
2. Đào tạo, thi, cấp đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn đối với thuyền viên người lái phương tiện thủy nội địa.
3. Quản lý, khai thác và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa bao gồm đường thuỷ nội địa; cảng, bến thủy nội địa; kè, đập giao thông và các công trình phụ trợ khác.
4. Quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa.
5. Vận tải đường thủy nội địa.
6. Quy định này không áp dụng đối với việc đăng ký các loại phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; tàu cá; tàu, thuyền thể thao; những người làm việc trên phương tiện thuỷ nội địa thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng và tàu cá; cảng, bến thuỷ nội địa làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; cảng cá, bến cá; bến phà.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động giao thông đường thủy nội địa là hoạt động của người, phương tiện tham gia giao thông, vận tải đường thủy nội địa; quy hoạch phát triển, xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa và quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa.
2. Phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi là phương tiện) là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có động cơ, chuyên hoạt động trên đường thủy nội địa.
3. Phương tiện thô sơ là phương tiện không có động cơ, di chuyển bằng sức người hoặc sức gió, sức nước.
4. Phương tiện có động cơ là phương tiện di chuyển bằng sức đẩy của động cơ lắp trên phương tiện.
5. Bè là phương tiện được ghép lại bằng tre, nứa, gỗ hoặc các vật nổi khác để di chuyển hoặc dùng làm phương tiện vận chuyển tạm thời trên đường thủy nội địa.
6. Tàu thuyền thể thao vui chơi giải trí là phương tiện chuyên dùng để tập luyện, thi đấu thể thao hoặc vui chơi, giải trí.
7. Tàu cá là phương tiện chuyên dùng để khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản.
8. Hoán cải phương tiện là việc thay đổi tính năng, kết cấu, công dụng của phương tiện.
9. Cảng thủy nội địa là hệ thống các công trình được xây dựng để phương tiện neo đậu, xếp, dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.
10. Bến thủy nội địa là vị trí độc lập được gia cố để phương tiện neo đậu, xếp, dỡ hàng hóa, đón, trả hành khách.
11. Cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng là cảng, bến thủy nội địa của một hoặc một số tổ chức kinh tế chỉ dùng để xếp, dỡ hàng hóa, vật tư phục vụ cho sản xuất hoặc phục vụ đóng mới, sửa chữa phương tiện cho chính tổ chức đó.
12. Bến nổi là loại bến thủy nội địa được đặt tại một vị trí ổn định (từ 3 tháng trở lên) trên vùng nước không liền với bờ, không có vùng đất.
13. Luồng chạy tàu, thuyền (sau đây gọi tắt là luồng) là vùng nước được giới hạn bằng hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa để phương tiện đi lại thông suốt, an toàn.
14. Hành lang bảo vệ luồng là phần giới hạn của vùng nước hoặc dải đất dọc hai bên luồng để lắp đặt báo hiệu, bảo vệ luồng và bảo đảm an toàn giao thông.
15. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa bao gồm: đường thủy nội địa; cảng, bến thủy nội địa; kè, đập giao thông và các công trình phụ trợ khác.
16. Đường thủy nội địa là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thủy của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.
17. Âu tàu là công trình chuyên dùng dâng nước, hạ nước để đưa phương tiện qua nơi có mực nước chênh lệch trên đường thủy nội địa.
18. Thanh thải là việc loại bỏ các chướng ngại trên đường thuỷ nội địa.
19. Tải trọng toàn phần của phương tiện là khối lượng tính bằng tấn của hàng hoá, nhiên liệu, dầu bôi trơn, nước trong khoang két, lương thực, thực phẩm, hành khách và hàng hoá, thuyền viên và tư trang của họ.
20. Sức chở người của phương tiện là số lượng người tối đa được phép chở trên phương tiện, trừ thuyền viên, người lái phương tiện và trẻ em dưới một tuổi.
21. Thuyền viên là người làm việc theo chức danh quy định trên phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở trên 12 người.
22. Thuyền trưởng là chức danh của người chỉ huy cao nhất trên phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở trên 12 người.
23. Người lái phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở đến 12 người hoặc bè.
24. Phương tiện thuỷ nước ngoài là phương tiện thuỷ nội địa, tàu biển do nước ngoài cấp giấy chứng nhận đăng ký.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Sở Giao thông Công chính
1. Tổ chức kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa cho các phương tiện hoạt động trên sông, kênh, rạch, hồ, đầm, phá, vũng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo thuộc đường nội thuỷ mà thành phố Đà Nẵng quản lý theo phân cấp (hoặc theo sự uỷ quyền của Trung ương) theo Quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 25/2004/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn kỹ thuật và quản lý đối với kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, vận tải đường thủy nội địa, phương tiện, thuyền viên và người lái phương tiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Tổ chức đăng ký, cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa theo phân cấp tại Quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 29/2004/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
4. Tổ chức đào tạo, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn đối với thuyền viên, người điều khiển phương tiện thủy nội địa; cấp giấy chứng nhận học tập pháp luật về giao thông đường thủy nội địa cho người lái phương tiện theo quy định hiện hành.
5. Tổ chức quản lý, nạo vét luồng chạy tàu bảo đảm phương tiện đi lại thông suốt, an toàn.
6. Tổ chức công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
7. Tổ chức hướng dẫn trong lĩnh vực vận tải đường thủy nội địa và các dịch vụ vui chơi, giải trí khác trên đường thủy nội địa.
8. Hướng dẫn công tác quản lý cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn thành phố.
9. Hướng dẫn UBND các quận, huyện về công tác chuyên môn trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa và định kỳ báo cáo về công tác quản lý trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa UBND thành phố và Cục Đường sông Việt Nam.
10. Đề xuất Chủ tịch UBND thành phố quyết định mở, đóng luồng tuyến đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố.
11. Phối hợp với UBND các quận, huyện và các ngành chức năng liên quan trình Chủ tịch UBND thành phố quy định cụ thể việc họp chợ, làng chài, làng nghề và các hoạt động khác trên hành lang bảo vệ luồng thuộc các tuyến đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố.
12. Lập dự toán thu, chi nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thủy nội địa gửi Sở Tài chính nghiên cứu tổng hợp trình UBND thành phố phê duyệt, bao gồm:
a) Tổ chức khảo sát, theo dõi, thông báo tình trạng thực tế tuyến luồng chạy tàu, thuyền; tổ chức giao thông, thanh tra, kiểm tra việc bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông; quản lý, lắp đặt, điều chỉnh báo hiệu trên bờ, dưới nước; theo dõi thủy chí, thủy văn, đếm phương tiện; bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý đường thủy nội địa và các công tác khác.
b) Tổ chức sửa chữa, bảo trì thường xuyên đường thủy nội địa: nạo vét bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của luồng theo cấp kỹ thuật đường thủy nội địa đã công bố; sửa chữa, bảo trì thường xuyên báo hiệu, phương tiện, thiết bị và các công trình phục vụ trên tuyến đường thủy nội địa đang khai thác và các công tác khác.
c) Tổ chức sửa chữa không thường xuyên đường thủy nội địa: nạo vét chỉnh trị, thanh thải vật chướng ngại; sửa chữa, bổ sung, thay thế báo hiệu, phương tiện, thiết bị theo định kỳ hoặc do hư hỏng đột xuất; sửa chữa các hệ thống kè, công trình chỉnh trị dòng chảy, nhà cửa, vật kiến trúc phục vụ công tác quản lý; phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão và các công tác khác.
13. Xây dựng đề án thành lập Ban quản lý cảng, bến thủy nội địa gửi Sở Nội vụ thẩm tra trình UBND thành phố quyết định (trong giai đoạn chưa thành lập Ban quản lý, Sở Giao thông Công chính có quyết định giao cho phòng chuyên môn thuộc Sở kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành).
14. Ra Quyết định công bố cảng thủy nội địa; cấp và thu hồi Giấy phép bến thủy nội địa xếp, dỡ hàng hóa, đón, trả hành khách trên các tuyến đường thủy nội địa thuộc thành phố quản lý (kể cả các tuyến Trung ương ủy thác cho thành phố) theo phân cấp.
15. Ra Quyết định công bố cảng thủy nội địa chuyên dùng; cấp và thu hồi Giấy phép bến thủy nội địa chuyên dùng theo phân cấp.
16. Phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật đóng mới, hoán cải phương tiện thủy nội địa theo quy định hiện hành.
17. Công bố cụ thể thời gian, vị trí, mức độ hạn chế giao thông và các biện pháp bảo đảm giao thông trên đường thủy nội địa trong các trường hợp sau:
a) Có vật chướng ngại đột xuất gây cản trở giao thông trên luồng;
b) Phòng, chống lụt, bão, thiên tai, cứu hộ, cứu nạn;
c) Có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về thi công công trình, hoạt động thể thao, lễ hội, diễn tập hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh trên đường thủy nội địa.
18. Thẩm định hồ sơ đề nghị công bố mở, đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định theo phân cấp.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Công an thành phố
1. Tổ chức chỉ huy, điều khiển giao thông trên đường thủy nội địa; hướng dẫn bắt buộc người tham gia giao thông thủy nội địa chấp hành quy tắc giao thông thủy nội địa.
2. Khi có tình huống đột xuất gây ách tắc giao thông hoặc có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự được quyền tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường thủy nội địa nhất định, phân lại luồng và nơi neo đậu tạm thời của tàu, thuyền.
3. Thực hiện các biện pháp bảo vệ trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa, tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường thủy nội địa đối với người, phương tiện tham gia giao thông đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật.
4. Khi nhận được tin báo có tai nạn trên đường thủy nội địa phải phối hợp với UBND nơi xảy ra tai nạn và cử ngay người đến nơi xảy ra tai nạn hoặc nơi phát hiện người, phương tiện bị nạn; huy động người, phương tiện để cứu vớt, cứu chữa người bị nạn, bảo vệ tài sản, phương tiện bị nạn, dấu vết vật chứng liên quan đến tai nạn; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thông suốt; trường hợp tai nạn, sự cố gây tác hại đến môi trường thì phải báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
5. Điều tra và xử lý các tai nạn trên đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật; thống kê, cung cấp dữ liệu về tai nạn giao thông đường thủy nội địa.
Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND các quận, huyện
1. Tổ chức quản lý, đăng ký phương tiện không có động cơ có trọng tải toàn phần từ 01 tấn đến dưới 05 tấn hoặc có sức chở từ 05 người đến 12 người, phương tiện có động cơ có tổng công suất máy chính dưới 05 mã lực hoặc có sức chở dưới 05 người và phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 05 người; Tổ chức quản lý phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 05 người hoặc bè của tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa bàn quận, huyện quản lý.
2. Tổ chức hướng dẫn công tác quản lý bến khách ngang sông, dọc sông, bến khai thác cát, sạn trên địa bàn.
3. Lập danh sách các phương tiện, các chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện thủy nội địa và các chủ bến trên địa bàn.
4. Theo dõi, tổng hợp tình hình tai nạn và đề ra các giải pháp, biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông thủy nội địa và chịu trách nhiệm về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa tại địa phương.
5. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục vận động các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và nhân dân trên địa bàn tích cực tham gia bảo vệ các công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; hành lang bảo vệ luồng chạy tàu, thuyền và chấp hành nghiêm chỉnh Luật Giao thông đường thủy nội địa.
6. Chỉ đạo kiểm tra và xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật.
7. Khi nhận được tin báo có tai nạn hoặc nơi phát hiện người, phương tiện bị nạn trên đường thủy nội địa phải cử ngay người đến nơi xảy ra tai nạn; huy động người, phương tiện để cứu vớt, cứu chữa người bị nạn, bảo vệ tài sản, phương tiện bị nạn, dấu vết vật chứng liên quan đến tai nạn; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thông suốt; trường hợp tai nạn, sự cố gây tác hại đến môi trường thì phải báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
8. Giúp đỡ người bị nạn, trường hợp tai nạn gây chết người, sau khi cơ quan điều tra có thẩm quyền đồng ý cho chôn cất mà nạn nhân không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất thì tiến hành chôn cất nạn nhân theo quy định của pháp luật.
9. Khi có vật chướng ngại đột xuất gây cản trở giao thông trên luồng thuộc địa bàn quản lý, phải có biện pháp đảm bảo an toàn giao thông và báo cáo ngay về Sở Giao thông Công chính để xử lý.
10. Định kỳ báo cáo công tác quản lý trong lĩnh vực giao thông thủy nội địa về Sở Giao thông Công chính.
11. Cấp và thu hồi Giấy phép bến kinh doanh cát, sạn trên các tuyến đường thủy nội địa thuộc địa bàn quản lý;
12. Cấp và thu hồi Giấy phép bến đón, trả khách trên tất cả các tuyến đường thủy nội địa thuộc địa bàn quản lý;
13. Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa trên địa bàn theo phân cấp.
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Công ty Quản lý, sửa chữa Công trình giao thông Đà Nẵng
1. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo phân cấp.
2. Bảo đảm trạng thái an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
3. Khi phát hiện các công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa có hư hại đe dọa an toàn giao thông phải có biện pháp xử lý kịp thời, hướng dẫn giao thông để ngăn ngừa tai nạn và phải chịu trách nhiệm đối với tai nạn giao thông xảy ra nếu không làm hết trách nhiệm của mình.
4. Trường hợp xảy ra tai nạn chìm đắm phương tiện có trách nhiệm phối hợp với cảnh sát giao thông, báo cáo chính quyền địa phương có biện pháp khắc phục nhanh chóng để đảm bảo giao thông an toàn, thông suốt.
5. Khi có vật chướng ngại đột xuất gây cản trở giao thông trên luồng thuộc địa bàn quản lý; phải có biện pháp đảm bảo an toàn giao thông và báo cáo ngay về Sở Giao thông Công chính để xử lý.
6. Lập hồ sơ theo dõi các vật chướng ngại có ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thủy nội địa.
7. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân gây ra vật chướng ngại có ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thủy nội địa, thì tổ chức, cá nhân gây ra vật chướng ngại phải chịu mọi chi phí cho đơn vị triển khai thực hiện thanh thải vật chướng ngại đó.
8. Lập kế hoạch và thực hiện thanh thải vật chướng ngại tự nhiên hoặc vật chướng ngại không xác định được tổ chức, cá nhân gây ra.
9. Khi hành lang luồng thay đổi phải thông báo và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hoạt động đường thủy nội địa, hoạt động thủy sản hoặc các hoạt động khác phải di chuyển, thu hẹp hoặc thanh thải vật chướng ngại do họ gây ra trên luồng làm ảnh hưởng trực tiếp đến tầm nhìn của người trực tiếp điều khiển phương tiện.
10. Kiểm tra, đề xuất Giám đốc Sở Giao thông Công chính Đà Nẵng nơi neo đậu cho phương tiện thủy nội địa.
11. Kiểm tra an toàn cầu bến, luồng lạch, phao tiêu báo hiệu và các công trình khác có liên quan; trong trường hợp không đảm bảo an toàn phải có biện pháp khắc phục và thông báo cho các cơ quan có trách nhiệm xử lý kịp thời.
12. Thông báo tình hình luồng lạch cho phương tiện hoạt động trên thủy nội địa trong từng thời gian quy định;
13. Tổ chức tìm kiếm, cứu nạn người, hàng hóa, phương tiện thủy trong khu vực quản lý.
14. Giám sát việc khai thác, sử dụng của cảng, bến thủy nội địa để đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
15. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra và giám sát, đối với tổ chức cá nhân liên quan đến hoạt động giao thông thủy nội địa trong phạm vi quản lý, nhằm đảm bảo thực hiện pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
16. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản, kinh phí họat động do ngân sách Nhà nước cấp, thực hiện đúng chế độ tài chính, kế toán và lập kế hoạch tài chính hàng năm báo cáo cấp trên theo quy định.
17. Định kỳ báo cáo tình hình hoạt động của đơn vị với cơ quan quản lý cấp trên.
18. Tổ chức lưu giữ phương tiện thủy theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, việc thực hiện này của đơn vị phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật và kịp thời báo cáo lên cấp trên trực tiếp quản lý.
19. Huy động phương tiện thiết bị, nhân lực trong khu vực trách nhiệm để tham gia cứu người, phương tiện hàng hóa trong trường hợp khẩn cấp và xử lý sự cố ô nhiễm môi trường;
20. Lập biên bản, tham gia kết luận nguyên nhân các vụ tai nạn, sự cố xảy ra trong khu vực trách nhiệm, yêu cầu các bên có liên quan khắc phục hậu quả tai nạn theo thời hạn nhất định;
21. Thu các khoản phí, lệ phí và các khoản tiền khác theo quy định.
22. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Giao thông Công chính giao.
- 1Quyết định 5033/QĐ-UB năm 1997 Quy định về công tác quản lý, bảo vệ, khai thác và sử dụng các công trình cơ sở hạ tầng giao thông công chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 30/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 159/2005/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 1Quyết định 5033/QĐ-UB năm 1997 Quy định về công tác quản lý, bảo vệ, khai thác và sử dụng các công trình cơ sở hạ tầng giao thông công chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 30/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 159/2005/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 1Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT về việc vận tải hành khách đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 33/2004/QĐ-BGTVT về việc vận tải hàng hóa đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Quyết định 36/2004/QĐ-BGTVT về "Quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện và đảm nhiệm chức danh thuyền viên phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 6Quyết định 29/2004/QĐ-BGTVT về đăng ký phương tiện thuỷ nội địa do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7Quyết định 07/2005/QĐ-BGTVT về Quy chế quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8Nghị định 21/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giao thông đường thủy nội địa
- 9Quyết định 32/2004/QĐ-BGTVT về tổ chức, hoạt động của Cảng vụ đường thuỷ nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 10Quyết định 25/2004/QĐ-BGTVT về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Quyết định 159/2005/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- Số hiệu: 159/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/11/2005
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Hoàng Tuấn Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra