- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 42-CP năm 1996 ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng
- 3Thông tư 66-TC/ĐTPT-1996 hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 288/1997/QĐ-UB về thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
UBND TỈNH NGHỆ AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1579/1997/QĐ-UB | Ngày 29 tháng 04 năm 1997 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH LẬP BÁO CÁO, THẨM TRA VÀ PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND, UBND các cấp (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 288/QĐ.UB ngày 28/01/1997 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành quy định về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn;
Căn cứ Thông tư số 66/TT-ĐTPT ngày 02/11/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá tại Tờ trình số 142/TTr-XDCB ngày 15 tháng 4 năm 1997 và ý kiến tham gia của Cục Đầu tư phát triển, Chi cục kho bạc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định lập báo cáo, thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An"
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký; các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chủ đầu tư và Ban quản lý dự án, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| UBND TỈNH NGHỆ AN |
QUY ĐỊNH
LẬP BÁO CÁO, THẨM TRA VÀ PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN RÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
"Ban hành kèm theo Quyết định số 1579/QĐ-UB ngày 29/4/1997 của UBND tỉnh Nghệ An"
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Tất cả các dự án đầu tư (công trình hoặc hạng mục công trình) thuộc sở hữu Nhà nước được đầu tư từ bất kỳ nguồn vốn nào (vốn NSNN, vốn tín dụng đầu tư, vốn tự có, vốn liên doanh liên kết, vốn sự nghiệp có tính chất XDCB, vốn thuộc quỹ HTĐTQG và các quỹ khác dành cho ĐTPT...) khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư, gửi cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán và cơ quan quyết định đầu tư, để tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ, Thông tư số 66/TT-ĐTPT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính và Quyết định số 288/QĐ-UB ngày 28/01/1997 của UBND tỉnh Nghệ An.
Điều 2: Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư (được quy định tại điều 21 Quyết định số 288/QĐ.UB ngày 28/01/1997 quy định thực hiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An) có trách nhiệm giúp UBND các cấp thẩm tra hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng, lập biên bản thẩm tra quyết toán, có nhận xét bằng văn bản, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 36, điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, Thông tư số 66/TT-ĐTPT ngày 02/11/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Điều 3: 1. UBND tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư và các dự án nhóm B và C. Ủy quyền cho cơ quan thẩm tra quyết toán (Sở Tài chính - Vật giá, Cục ĐTPT) phê duyệt quyết toán các dự án có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 500 triệu đồng.
2. UBND huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án thuộc huyện, thành phố, thị xã quản lý cấp phát có mức vốn đầu tư tương ứng với mức vốn UBND huyện, thành phố, thị xã quyết định đầu tư (quy định tại khoản 2 điều 6 Quyết định 288/QĐ-UB ngày 28/01/1997 của UBND tỉnh Nghệ An).
- Các phòng Tài chính có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ quyết toán đối với các dự án ĐTXD trên địa bàn do phòng tài chính quản lý, có trách nhiệm gửi biên bản thẩm tra và quyết định phê duyệt quyết toán tới Sở Tài chính - Vật giá.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4: Trách nhiệm và quyền hạn của chủ đầu tư, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán và các thành viên có liên quan.
1. Chủ đầu tư:
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý, thời gian và nội dung hồ sơ báo cáo quyết toán do cơ quan mình lập và trình duyệt.
- Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định đến cơ quan chủ trì tiến hành thẩm tra thuận lợi và hiệu quả.
- Đối với dự án đầu tư hoàn thành, nếu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư yêu cầu kiểm toán, chủ đầu tư có trách nhiệm ký kết hợp đồng với cơ quan kiểm toán hợp pháp để thực hiện công tác kiểm toán theo quy định.
2. Cơ quan thẩm tra quyết toán vốn đầu tư.
- Chịu trách nhiệm pháp luật về kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện công tác báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo đúng yêu cầu, nội dung và thời gian quy định.
- Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo nội dung yêu cầu và thời gian được quy định tại Thông tư 66/TT-ĐTPT của Bộ Tài chính. Trong quá trình thẩm tra được phép kiểm tra thực tế công trình và yêu cầu chủ đầu tư cung cấp các hồ sơ, chứng cứ có liên quan tới dự án giúp cho công tác thẩm tra được chặt chẽ và chính xác.
- Trường hợp cần thiết để công tác thẩm tra đạt kết quả tốt. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư được phép yêu cầu các tổ chức tư vấn hợp pháp, các chuyên viên (mời đích danh) có năng lực thuộc các ngành quản lý cấp tỉnh giúp thẩm tra các nội dung thuộc chuyên ngành. Tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia thẩm tra phải chịu trách nhiệm về kết luận và số liệu thẩm tra của mình. Các cơ quan quản lý tổng hợp, chuyên ngành có trách nhiệm tạo điều kiện bố trí cán bộ tham gia thẩm tra theo yêu cầu phối hợp của các cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán.
- Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán có quyền từ chối thẩm tra quyết toán và lập văn bản báo cáo lên cấp có thẩm quyền để giải quyết đối với các báo cáo quyết toán sau khi đã được hướng dẫn lập báo cáo vẫn không đảm bảo yêu cầu như sau:
+ Báo cáo quyết toán không đầy đủ các văn bản pháp lý, thời gian lập báo cáo quyết toán quá thời gian quy định.
+ Dự án có giá trị khối lượng thực hiện vượt tổng mức đầu tư được duyệt hoạch đầu tư không đúng với nội dung của quyết định đầu tư.
Điều 5: Dự án có giá trị khối lượng thực hiện vượt tổng mức đầu tư được duyệt, nếu được cấp có thẩm quyền đồng ý cho quyết toán để bàn giao công trình đưa vào sử dụng thì được quyết toán, nhưng phần vượt không được bố trí vốn, chủ đầu tư và đơn vị thi công phải tự chịu trách nhiệm về phần vốn đó.
Điều 6: Nội dung và hồ sơ báo cáo kế toán, quyết toán vốn đầu tư công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành:
1. Dự án đầu tư sau khi đã thực hiện đầy đủ các nội dung xây dựng được đề ra trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư, chủ đầu tư phải tiến hành bàn giao công trình đưa vào sử dụng và thực hiện lập hồ sơ báo cáo quyết toán. Nội dung và hồ sơ báo cáo kế toán, quyết toán vốn đầu tư lập theo đúng quy định tại Thông tư 66/TT-ĐTPT của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp dự án đầu tư lớn, thời gian xây dựng dài, có chia giai đoạn đầu tư trong quyết định phê duyệt dự án, hoặc dự án đầu tư vì những nguyên nhân bất khả kháng không thể tiếp tục đầu tư. Nếu được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư được lập báo cáo quyết toán trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo giai đoạn và khối lượng đã được đầu tư.
Điều 7: Thời gian lập, thẩm tra quyết toán vốn đầu tư.
1. Thời gian lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư chậm nhất là 3 tháng sau khi dự án hoàn thành.
2. Thời gian thẩm tra không quá 2 tháng đối với dự án nhóm B và 1 tháng đối với dự án nhóm C kể từ ngày cơ quan thẩm tra nhận đủ hồ sơ hợp lệ báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
3. Thời gian phê duyệt quyết toán không quá 15 ngày.
4. Trường hợp đặc biệt việc kéo dài thời gian lập thẩm tra và phê duyệt quyết toán phải do cơ quan phê duyệt quyết toán quyết định.
Điều 8: Quy định về kiểm toán đối với dự án hoàn thành.
1. Kiểm toán dự án hoàn thành là xác định tính đúng đắn, hợp pháp của các số liệu kế toán và báo cáo quyết toán vốn đầu tư đã hoàn thành theo đúng chế độ quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Công tác kiểm toán được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, chủ đầu tư được lựa chọn cơ quan kiểm toán hợp pháp nhưng phải được cơ quan phê duyệt quyết toán đồng ý bằng văn bản. Cơ quan kiểm toán chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, tài liệu trong báo cáo quyết toán vốn đầu tư đã được kiểm toán, nếu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, cơ quan pháp luật phát hiện thì cơ quan kiểm toán phải chịu trách nhiệm vật chất về thiệt hại do kết quả kiểm toán sai. Trường hợp nghiêm trọng thì xử lý theo pháp luật hiện hành.
3. Đối với dự án được kiểm toán chi phí kiểm toán nằm trong phạm vi chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán.
4. Dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài việc kiểm toán dự án đầu tư hoàn thành được thực hiện theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 9: Kinh phí lập, thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
1. Kinh phí lập báo cáo quyết toán do chủ đầu tư quản lý và sử dụng (chủ đầu tư lập hoặc thuê tư vấn lập báo cáo) được tính trong chi phí của ban quản lý dự án theo dự toán được duyệt.
2. Kinh phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư được tính toán vào chi phí khác trong vốn đầu tư của dự án và do cơ quan chủ trì thẩm tra phê duyệt quyết toán quản lý và sử dụng.
3. Xác định dự toán kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh phí này phải tuân thủ quy định tại Thông tư 66/TT-ĐTPT của Bộ Tài chính.
Điều 10: Thanh tra, kiểm tra công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
Tất cả các hoạt động: lập báo cáo, thẩm tra và phê duyệt quyết toán đều phải chịu sự thanh tra kiểm tra của các cơ quan chức năng Nhà nước. Tùy theo tình hình cụ thể của từng dự án, Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Cục Đầu tư phát triển theo chức năng của ngành có thể thanh tra kiểm tra từng khâu hoặc tất cả các khâu của quá trình quyết toán vốn đầu tư.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11: Chủ đầu tư, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán và các ngành, đơn vị có liên quan có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu để công tác quyết toán bị trì trệ, vi phạm các chế độ quy định, dẫn đến thất thoát, lãng phí tiền của Nhà nước, phải chịu kỷ luật trước UBND tỉnh và pháp luật của Nhà nước./.
- 1Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 2Nghị quyết 94/2013/NQ-HĐND về phân bổ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Nghị quyết 77/NQ-HĐND năm 2013 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và số bổ sung cho ngân sách cấp dưới năm 2014; kế hoạch vốn đầu tư phát triển và danh mục công trình xây dựng cơ bản năm 2014 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách cấp quận, huyện, cấp xã theo niên độ ngân sách hàng năm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 42-CP năm 1996 ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng
- 3Thông tư 66-TC/ĐTPT-1996 hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị quyết 94/2013/NQ-HĐND về phân bổ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Nghị quyết 77/NQ-HĐND năm 2013 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và số bổ sung cho ngân sách cấp dưới năm 2014; kế hoạch vốn đầu tư phát triển và danh mục công trình xây dựng cơ bản năm 2014 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6Quyết định 288/1997/QĐ-UB về thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách cấp quận, huyện, cấp xã theo niên độ ngân sách hàng năm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Quyết định 1579/1997/QĐ-UB về lập báo cáo, thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 1579/1997/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/04/1997
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/04/1997
- Ngày hết hiệu lực: 17/01/2002
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực