Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1574/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 05 tháng 10 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH VỀ QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 11/2003;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 01 tháng 01 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý hoạt động xã hội và nhân văn;

Theo đề nghị của Giám đốc sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 130/TTr-SKHCN ngày 22/5/2006 về việc ban hành Quy định tạm thời về quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình về quản lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ngành cấp tỉnh có liên quan Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

 

Nơi nhận:
- TT TU, TT.HĐND tỉnh
- CT các PCT.UBND tỉnh;
- Như điều 2,
- CNP.UBND tỉnh,
- Lưu VT, Khối KTNT, KTTH.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Khiêu

 

QUI TRÌNH

VỀ QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1574/QĐ-UBND ngày 05/10/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Trà Vinh)

Để tạo điều kiện thuận lợi, cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NCKH & PTCN) của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh; đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điêu của Luật Khoa học và Công nghệ (gọi tắt là Nghị định 81). Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy trình quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh như sau:

I. XÂY DỰNG DANH MỤC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

1. Giám đốc Sở khoa học và Công nghệ xây dựng định hướng, nội dung nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ hàng năm trên cơ sở:

- Chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, các qui hoạch, kế hoạch, đề án phát triển của Ủy ban nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của Nhà nước, của tỉnh, hướng dẫn xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ;

- Nhu cầu, thực tế đòi hỏi của sản xuất và đời sống thông qua các đề xuất của cơ sở, đặt hàng của các cấp, các ngành trong tỉnh.

2. Vào đầu quý III hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo định hướng, nội dung nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ qua các phương tiện thông tin đại chúng để các cá nhân, tổ chức có nhu cầu và khả năng thực hiện đăng ký tham gia thông qua các phiếu đề xuất (theo mẫu hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ);

Trên cơ sở các phiếu đề xuất, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, lập danh mục sơ bộ đề tài, dự án khoa học và công nghệ đưa ra Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh tư vấn xác định đề tài, dự án đưa vào kế hoạch khoa học công nghệ hàng năm của tỉnh.

3. Căn cứ vào kết quả làm việc của Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, lập danh mục đề tài, dự án khoa học và công nghệ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước tháng 11 hàng năm và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng danh mục đề tài, dự án để các cá nhân, tổ chức biết, tham gia đăng ký thực hiện.

4. Vào đầu quí III hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ rà soát tình hình thực hiện các đề tài, dự án theo danh mục đã ban hành, tổng hợp các đề xuất mới của cá nhân, tổ chức, trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh danh mục đề tài, dự án khoa học và công nghệ (nếu có).

II. GIAO VÀ QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

1. Đề tài, dự án, chương trình khoa học công nghệ được giao theo hai phương thức; tuyển chọn và giao trực tiếp.

- Đối với đề tài, dự án nhiều đơn vị có khả năng thực hiện đăng ký tham gia, được thực hiện theo phương thức tuyển chọn, Sở Khoa học và Công nghệ đưa ra Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh để xét tuyển chọn cá nhân và đơn vị chủ trì thực hiện theo hình thức đấu thầu.

- Đối với đề tài, dự án chỉ có một đơn vị đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc đề tài, dự án quy định tại Khoản I, điều 17, Nghị định 81 được thực hiện theo phương thức giao trực tiếp.

Tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp thực hiện đề tài, dự án phải lập thuyết minh đề tài, dự án và bảo vệ trước Hội đồng khoa học và công nghệ do Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức.

2. Hồ sơ tham gia tuyển chọn, xét duyệt, bao gồm:

- Thuyết minh đề tài, dự án;

- Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án cấp tỉnh;

- Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án;

- Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của đơn vị đăng ký thực hiện đề tài, dự án;

- Văn bản xác nhận đồng ý của các tổ chức và cá nhân phối hợp thực hiện (nếu có).

Các hồ sơ tham gia theo mẫu hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Sau khi bản thuyết minh đề tài, dự án được tuyển chọn hoặc xét duyệt của Hội đồng khoa học và công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức thẩm định kinh phí thực hiện đề tài, dự án, thành phần tham dự có đại diện Sở Tài chính và đơn vị chủ trì thực hiện đề tài, dự án.

Thời gian thẩm định kinh phí không quá 07 ngày, kể từ ngày Sở Khoa học và Công nghệ tiếp nhận bản thuyết minh đề tài, dự án đã chỉnh sửa đầy đủ.

Kết quả thẩm định kinh phí thể hiện qua biên bản thẩm định có chữ ký của các bên tham dự.

4. Căn cứ biên bản xét duyệt, tuyển chọn và biên bản thẩm định kinh phí, Sở Khoa học và Công nghệ hoàn chỉnh thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, cho phép triển khai đề tài, dự án.

5. Sau khi đề tài, dự án được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ ký kết hợp đồng thực hiện với đơn vị chủ trì và chủ nhiệm đề tài được giao thực hiện đề tài, dự án theo quy định tại các Điều 27, 28, 29 Nghị định 81.

Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm kiểm tra hoặc chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện nội dung nghiên cứu, việc sử dụng kinh phí, tiến độ thực hiện v.v.... (theo định kỳ hoặc đột xuất): trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện đề tài, dự án có biện pháp xử lý phù hợp theo hợp đồng đã ký.

Chủ nhiệm và đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo với Sở Khoa học và Công nghệ về tiến độ, kết quả thực hiện đề tài, dự án theo định kỳ, đột xuất và báo cáo quyết toán kinh phí theo quy định tài chính hiện hành.

6. Trong quá trình thực hiện, nêu đề tài, dự án có phát sinh về nội dung hoặc kinh phí, chủ nhiệm đề tài phải báo cáo bằng văn bản và chỉ được thực hiện khi có văn bản chấp thuận của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; việc sử dụng kinh phí để giải quyết các phát sinh phải tuân thủ các chế độ, quy định hiện hành về quản lý tài chính.

- Khi phát sinh nội dung làm thay đổi mục tiêu của đề tài, Sở Khoa học và công nghệ xem xét (trường hợp thay đổi lớn phải đưa ra Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh), trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Khi phát sinh nội dung không làm thay đổi mục tiêu của đề tài (thay đổi địa bàn, kéo dài thời gian nghiên cứu v.v...), Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

- Khi phát sinh nội dung làm thay đổi cơ cấu, tổng mức kinh phí:

- Nếu trong phạm vi tổng mức kinh phí (có tính theo nguồn) của đề tài đã được duyệt. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đơn vị chủ trì biết để thực hiện.

+ Nếu vượt tổng mức kinh phí của đề tài đã được duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sờ Tài chính xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

7. Đối với đề tài, dự án có thu hồi kinh phí, căn cứ vào hợp đồng đã ký và quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp thu, nộp vào Kho bạc Nhà nước, hàng quý tổng hợp báo cáo với Sở Tài chính.

- Các trường hợp xin miễn, giảm kinh phí thu hồi, đơn vị chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án có văn bản gửi Sở Tài chính và Sở Khoa học và Công nghệ (kèm theo các hồ sơ có liên quan); Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh, trường hợp không đồng ý miễn giảm, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản cho đơn vị chủ trì và chủ nhiệm đề tài biết.

- Trường hợp xin gia hạn thời gian nộp kinh phí thu hồi, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, giải quyết.

III. NGHIỆM THU ĐỀ TÀI, DỰ ÁN - GIAO NỘP SẢN PHẨM, THANH LÝ TÀI SẢN VÀ HỢP ĐỒNG

1. Nghiệm thu cấp cơ sở:

Thủ trưởng đơn vị chủ trì thực hiện đề tài thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ nghiệm thu đề tài cấp cơ sở (việc đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở là bước tổng duyệt kết quả thực hiện để tư vấn cho Chủ nhiệm đề tài sửa chữa, hoàn chỉnh báo cáo kết quả nghiên cứu, chuẩn bị đưa đề tài ra đánh giá nghiệm thu chính thức).

2. Nghiệm thu chính thức:

* Hồ sơ đề nghiệm thu chính thức gồm:

- Báo cáo khoa học kết quả đề tài, dự án;

- Các tài liệu, số liệu nghiên cứu kèm theo;

- Biên bản nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở;

- Báo cáo quyết toán kinh phí.

Sau khi nhận đủ hồ sơ, trong thời hạn 45 ngày, Sở Khoa học và Công nghệ thẩm tra về nội dung và kinh phí, khi thấy đủ điều kiện nghiệm thu thì tổ chức Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh để đánh giá kết quả thực hiện.

Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài, dự án tiến hành đánh giá nghiệm thu theo mục đích, yêu cầu, nội dung, kết quả, tiến độ ghi trong hợp đồng đã ký kết và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án.

Đối với đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, việc đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở và đánh giá nghiệm thu chính thức thực hiện theo quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài hoa học xã hội và nhân văn cấp Nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn.

3. Chủ nhiệm và đơn vị chủ trì thực hiện đề tài, dự án có trách nhiệm bổ sung, chỉnh sửa các nội dung trên cơ sở các ý kiến kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh và giao nộp sản phẩm theo đề cương nghiên cứu được phê duyệt và hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết với Sở Khoa học và Công nghệ, thời hạn chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày nghiệm thu chính thức.

4. Sau khi kết thúc đề tài, những tài sản, thiết bị mua sắm bằng kinh phí Nhà nước, chủ nhiệm đề tài và đơn vị chủ trì lập danh mục và mời Hội đồng định giá tài sản (gồm: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, đơn vị thực hiện đề tài và các cơ quan, tổ chức có liên quan) xác định giá trị còn lại và ghi tăng giá trị tài sản cố định và nguồn hình thành cho đơn vị thực hiện đề tài quản lý, sử dụng; những tài sản, công cụ lao động nhỏ (dưới 500.000 đồng) đầu tư trực tiếp cho hộ dân thì lập biên bản bàn giao cho hộ dân sử dụng.

5. Sở Khoa học và Công nghệ cùng với Chủ nhiệm đề tài và đơn vị chủ trì đánh giá toàn bộ quá trình triển khai đề tài, dự án, việc tổ chức nghiệm thu kết quả, thực hiện chế độ thanh quyết toán kinh phí, giao nộp sản phẩm nghiên cứu, xem xét thanh lý tài sản, nộp kinh phí thu hồi (nếu có); sau khi hoàn tất mọi việc, lập biên bản thanh lý hợp đồng giữa các bên tham gia ký hợp đồng thực hiện để kết thúc quá trình quản lý đối với đề tài, dự án.

IV. CÔNG NHẬN, CÔNG BỐ VÀ LƯU TRỮ, NỘP LƯU CHIẾU KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Đề tài, dự án được Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh đánh giá đạt từ yêu cầu trở lên, Giám đốc Sở Khoa học và công nghệ có văn bản giao đơn vị chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai việc ứng dụng nhân rộng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ của đề tài, dự án vào thực tế quản lý, sản xuất và đời sống.

Đối với đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ Tịch UBND tỉnh quyết định công nhận kết quả nghiên cứu theo Điều 15, Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 của Chính phủ về ban hành quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn.

2. Các sản phẩm nghiên cứu do đơn vị chủ trì đã giao nộp, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức lưu trữ và nộp lưu chiểu kết quả nghiên cứu theo quy định.

3. Chủ nhiệm và đơn vị chủ trì thực hiện đề tài, dự án tiến hành công bố kết quả nghiên cứu; hình thức công bố, có thể đăng trên các tạp chí, tập san, tuyển tập khoa học chuyên ngành, in thành sách phổ biến theo toàn bộ nội dung hoặc từng vấn đề trong nội dung nghiên cứu của đẻ tài, dự án.

Những kết quả nghiên cứu của các đề tài khoa học xã hội và nhân văn khi công bố phải tuân theo Luật xuất bản, Luật báo chí đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ chính trị, tư tưởng của Đảng và Nhà nước.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ sau khi lấy ý kiến các ngành liên quan, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn hoặc thành lập:

- Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ nêu tại điểm 2, phần I, quy trình này.

- Hội đồng tuyển chọn và xét duyệt giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ nêu tại điểm 1, phần II, quy trình này.

- Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ nêu tại điểm 2, phần III, quy trình này.

Thành phần tham gia, kinh phí và nguyên tắc hoạt động của các Hội đồng nêu trên thực hiện theo quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25 Nghị định 81.

2. Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Uy ban nhân dân các huyện, thị xã có nhiệm vụ quản lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ căn cứ vào qui trình này để tổ chức thực hiện theo thẩm quyền quản lý.

Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức, theo dõi thực hiện quy trình này; quá trình thực hiện có vướng mắc, khó khăn, tổng hợp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1574/QĐ-UBND năm 2006 về Quy trình quản lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

  • Số hiệu: 1574/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/10/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
  • Người ký: Trần Khiêu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/10/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 04/01/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản