Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1568/QĐ-UBND-HC

Đồng Tháp, ngày 15 tháng 10 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH ĐỒNG THÁP, GIAI ĐOẠN 2021- 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 83/TTr-SLĐTBXH ngày 28 tháng 7 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Chương trình việc làm tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021 - 2025.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị xã hội có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ LĐ-TB&XH;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT/UBND Tỉnh;
- Ban VHXH - HĐND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Lưu : VT, THVX(Tuyen).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đoàn Tấn Bửu

 

CHƯƠNG TRÌNH

VIỆC LÀM TỈNH ĐỒNG THÁP, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(ban hành kèm theo Quyết định số: 1568/QĐ-UBND-HC ngày 15 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu

- Giải quyết việc làm cho người lao động, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động ở địa phương phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội của Tỉnh; tránh lãng phí nguồn nhân lực, giảm tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, tạo ra nguồn thu nhập ổn định, góp phần giảm nghèo bền vững.

- Huy động các nguồn lực và sự tham gia của các thành phần kinh tế để giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng lao động, phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp và thiếu việc làm, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

2. Chỉ tiêu

- Giai đoạn 2021 - 2025: Giải quyết việc làm cho 150.000 lao động, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho khoảng 30.000 lao động1; trong đó:

Hỗ trợ tạo việc làm cho 132.500 lao động từ các chương trình phát triển kinh tế, xã hội.

Hỗ trợ tạo việc làm cho 7.500 lao động từ Chương trình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Hỗ trợ tạo việc làm cho 10.000 lao động thông qua các dự án vay vốn giải quyết việc làm.

- Phấn đấu đến năm 2025: Duy trì tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới 2,8%. Tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh nông nghiệp còn dưới 40% so với tổng số lao động xã hội. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 79%; trong đó, có 57% lao động qua đào tạo nghề.

II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế, thu hút đầu tư để tạo việc làm cho người lao động

- Tiếp tục kêu gọi đầu tư, tạo điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp; thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các ngành, nghề trọng tâm của Tỉnh để tạo việc làm cho người lao động.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát huy những cách làm mới, đẩy mạnh liên kết giữa sản xuất và thị trường tiêu thụ, tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa và dịch vụ trên thị trường; từ đó chuyển dịch cơ cấu lao động từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp.

- Khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế để phát triển ngành du lịch của Tỉnh, thu hút lực lượng lao động tham gia làm việc; tạo môi trường thuận lợi cho người dân địa phương tham gia mua bán, trao đổi sản phẩm tại các khu du lịch của tỉnh, tự tạo việc làm cho bản thân.

2. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, nâng cao năng lực thực hiện chương trình

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giải quyết việc làm bằng nhiều hình thức phù hợp, đặc biệt khai thác tốt mạng xã hội: Facebook, Zalo; hệ thống truyền thanh tại các xã, phường, thị trấn..., nhằm nâng cao nhận thức của người dân về phát triển kinh tế gắn với đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động.

- Tập huấn nâng cao năng lực thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động - việc làm từ Tỉnh đến cơ sở.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp; phát hiện kịp thời, giải quyết dứt điểm những hiện tượng tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động, hạn chế đến mức thấp nhất các cuộc tranh chấp lao động và đình công xảy ra, nhằm ổn định sản xuất kinh doanh; xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ tại doanh nghiệp đảm bảo việc làm và an sinh xã hội. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động tư vấn, tuyển chọn, đào tạo và tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, kịp thời giải quyết những phát sinh, tiêu cực, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động tư vấn, tuyển chọn, đào tạo và tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, kịp thời giải quyết những phát sinh, tiêu cực.

- Báo Đồng Tháp, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Tháp, Cổng thông tin điện tử Tỉnh xây dựng chuyên trang, chuyên mục về việc làm - dạy nghề và công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, để tuyên truyền, nhất là những mô hình giải quyết việc làm có hiệu quả.

3. Phát triển mạng lưới giáo dục nghề nghiệp gắn với công tác giải quyết việc làm

- Khai thác có hiệu quả mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp hiện có trên địa bàn Tỉnh; tập trung nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với giải quyết việc làm, đáp ứng với nhu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước. Chú trọng dạy nghề theo địa chỉ nhằm chuyển đổi việc làm cho người lao động, nhất là lao động nông thôn.

- Liên kết với các cơ sở đào tạo có uy tín trong và ngoài Tỉnh để đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương; thực hiện tốt công tác hướng nghiệp, dạy nghề, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho người lao động, đặc biệt là ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Đẩy mạnh xã hội hóa thu hút nguồn lực đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp; tăng cường hợp tác giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp, đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với chuyển đổi nghề nghiệp, chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn. Gắn kết giữa đào tạo với giải quyết việc làm trong nước và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, thông qua các hoạt động liên kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp.

- Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cộng tác viên các cấp làm công tác quản lý lao động - việc làm về kỹ năng tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động đi làm việc trong và ngoài Tỉnh.

4. Thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án phục vụ giải quyết việc làm cho người lao động

- Thực hiện hiệu quả Chương trình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; xây dựng kế hoạch và các chính sách phù hợp tạo động lực và điều kiện, khuyến khích, hỗ trợ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, nhất là người lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ gia đình chính sách người có công với cách mạng.

- Liên kết với các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài để mở rộng, đa dạng hóa thị trường lao động ở nước ngoài, nhất là các thị trường làm việc ổn định, có thu nhập cao, tạo nhiều cơ hội cho người lao động lựa chọn, đăng ký tham gia. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có chức năng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có uy tín, có đơn hàng tốt về tuyển chọn lao động trên địa bàn Tỉnh.

- Ưu tiên vốn cho các huyện, thành phố sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay tạo việc làm; tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, các mô hình Hội quán, hộ kinh doanh và người lao động được vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm, nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách Xã hội và các chính sách tín dụng khác để đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm ổn định và thu hút thêm lao động vào làm việc.

- Xây dựng và thực hiện các mô hình tạo việc làm có hiệu quả từ nguồn vốn vay, như: Các hợp tác xã sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất vật liệu xây dựng; khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống; lồng ghép các chương trình tổ, nhóm giúp nhau làm kinh tế của Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh và người khuyết tật v.v..

5. Hỗ trợ phát triển thị trường lao động và các hoạt động kết nối cung - cầu lao động ở trong nước

- Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, thông tin về thị trường lao động: Tập trung đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động Sàn giao dịch việc làm, tăng cường kết nối hệ thống Sàn giao dịch việc làm của Tỉnh với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, Đồng Nai và Bình Dương.

- Nâng cao năng lực hoạt động cho Trung tâm Dịch vụ Việc làm, nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng hóa nội dung hoạt động, gắn kết cung - cầu lao động. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có uy tín trong lĩnh vực giới thiệu, tuyển chọn lao động đi làm việc trong và ngoài nước.

- Thực hiện tốt công tác điều tra, thu thập thông tin về cung - cầu lao động, đăng tải kịp thời lên hệ thống dữ liệu quốc gia.

6. Huy động các nguồn lực để đẩy mạnh thực hiện mục tiêu của chương trình

- Kêu gọi các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, doanh nghiệp nước ngoài để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút nhiều lao động trên địa bàn Tỉnh.

- Khuyến khích các doanh nghiệp quan tâm chăm lo đến đời sống người lao động, giữ mối quan hệ gắn kết với nhau, tạo môi trường lành mạnh, hài hòa, ổn định trong quan hệ lao động nhằm phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm ổn định, nâng cao thu nhập cho người lao động.

III. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH (có phụ lục kèm theo)

Tổng nguồn vốn huy động để thực hiện Chương trình Việc làm, giai đoạn 2021 - 2025 là: 276.993 triệu đồng; gồm:

- Quỹ quốc gia giải quyết việc làm: 266.000 triệu đồng, trong đó:

Vốn thu hồi: 246.000 triệu đồng.

Vốn mới bổ sung: 20.000 triệu đồng (mỗi năm bổ sung 4.000 triệu đồng), từ ngân sách của Tỉnh.

- Dự án phát triển thị trường lao động thuộc Chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp - việc làm và an toàn lao động: 10.493 triệu đồng.

- Dự án hoạt động nâng cao năng lực, truyền thông, giám sát, đánh giá Chương trình việc làm: 500 triệu đồng.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Thành lập các Ban chỉ đạo thực hiện chương trình, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND Tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình Việc làm của Tỉnh, giai đoạn 2021-2025.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh quản lý, điều hành, sử dụng nguồn Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách Xã hội có hiệu quả.

- Tham mưu UBND Tỉnh tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; chủ động phối hợp với các doanh nghiệp có uy tín, có kinh nghiệm trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thông tin, tuyên truyền, vận động người lao động tham gia Chương trình.

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố tiếp tục duy trì công tác điều tra thu thập, cập nhật biến động thông tin về cung - cầu lao động hằng năm.

- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ Việc làm thực hiện tốt việc tổ chức Sàn giao dịch việc làm hàng năm; đổi mới hình thức tổ chức để thích ứng với tình hình dịch bệnh Covid -19.

- Phối hợp với Văn phòng UBND Tỉnh đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các nội dung tại Chương trình này.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan dự báo nhu cầu đào tạo, giải quyết việc làm trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh hằng năm và giai đoạn.

- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách nhằm thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm cho lao động.

3. Sở Tài chính

- Hằng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, đề xuất bố trí ngân sách cho các hoạt động của Chương trình, trình UBND Tỉnh phê duyệt.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh phân bổ nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách Xã hội để cho vay tạo việc làm trong nước và đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hướng dẫn và giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.

4. Ban Quản lý Khu kinh tế Tỉnh

- Thường xuyên nắm bắt nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động kết nối, thu hút người lao động vào làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu của Tỉnh.

- Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu nghiên cứu thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.

5. Sở Công Thương

- Tham mưu UBND Tỉnh trong việc quy hoạch, triển khai các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn Tỉnh.

- Thực hiện các chính sách, dự án về phát triển cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thu hút lao động vào làm việc; thực hiện tốt các Chương trình khuyến công.

6. Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh

- Chỉ đạo thực hiện tốt việc tiếp nhận, thẩm định, giải ngân, thu hồi, xử lý nguồn vốn giải quyết việc làm và vốn cho vay đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (kể cả nguồn vốn trung ương và của Tỉnh) theo đúng quy định và thẩm quyền.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả của các dự án vay vốn; xử lý kịp thời những trường hợp sử dụng nguồn vốn không hiệu quả, sai mục đích.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định hướng các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giải quyết việc làm trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở, Trang thông tin của ngành, địa phương.

8. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Tháp, Cổng Thông tin điện tử Đồng Tháp

Phối hợp với các Sở, ngành và địa phương xây dựng các chuyên trang, chuyên mục thông tin tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về giải quyết việc làm; kịp thời đưa tin về gương điển hình tiên tiến, mô hình mới, hiệu quả trong tổ chức thực hiện Chương trình việc làm của Tỉnh.

9. Các Sở, ngành Tỉnh có liên quan

- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của Sở, ngành, tích cực hỗ trợ tạo điều kiện để phát triển ngành nghề, lao động sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng lao động và tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động trên địa bàn Tỉnh.

- Khuyến khích các doanh nghiệp ưu tiên tiếp nhận lao động tại địa phương vào làm việc tại doanh nghiệp, đặc biệt là lao động yếu thế, lao động nông thôn chuyển đổi nghề nghiệp v.v..

10. UBND các huyện, thành phố

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giải quyết việc làm hằng năm và cả giai đoạn của địa phương phù hợp với mục tiêu của Chương trình việc làm của tỉnh giai đoạn 2021- 2025. Tổ chức thực hiện lồng ghép Chương trình này với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án khác để giải quyết việc làm cho người lao động có hiệu quả.

- Tuyên truyền các chủ trương, chính sách của nhà nước và của Tỉnh về công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để người lao động hiểu rõ và tham gia; tạo điều kiện giải quyết các thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; đồng thời phối hợp với các doanh nghiệp làm tốt công tác tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại địa phương.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, hằng năm tổ chức triển khai kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin về cung, cầu lao động phục vụ cho cơ sở dữ liệu thị trường lao động; nắm nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn; nhu cầu học nghề, tìm kiếm việc làm của lao động, chỉ đạo việc tư vấn giới thiệu việc làm, học nghề cho người lao động.

- Hằng năm, bổ sung ngân sách của địa phương vào nguồn vốn giải quyết việc làm, triển khai có hiệu quả nguồn vốn quỹ Quốc gia giải quyết việc làm trên địa bàn.

- Chỉ đạo các ngành và UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về lao động - việc làm trên địa bàn. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác lao động việc làm cấp huyện và xã.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội

- Chỉ đạo các tổ chức trực thuộc triển khai lồng ghép Chương trình Việc làm của tỉnh vào các Chương trình của Hội cho đoàn viên, hội viên của mình biết tham gia; tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân về ý thức học nghề, việc làm, duy trì và phát triển ngành nghề, nhất là các ngành nghề truyền thống nhằm tạo việc làm cho người lao động.

- Chỉ đạo các tổ chức đoàn thể làm tốt công tác nhận ủy thác cho vay đã ký kết với Ngân hàng Chính sách Xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả cho vay giải quyết việc làm.

- Tham gia thực hiện và giám sát việc thực hiện Chương trình việc làm của Tỉnh ở các cấp.

12. Chế độ báo cáo

Các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND các huyện thành phố; Ngân hàng Chính sách xã hội Tỉnh căn cứ nhiệm vụ được phân công trong Chương trình, xây dựng kế hoạch triển khai, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ trước ngày 15/6 và trước ngày 15/12 gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh, đề xuất UBND Tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để kịp thời chỉ đạo giải quyết./.

 

PHỤ LỤC

DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 1568/QĐ-UBND-HC ngày 15 tháng 10 năm 2021 của UBND Tỉnh)

Đvt: triệu đồng

Stt

Nội dung hoạt động

Kế hoạch

Ghi chú

Tổng cộng

Năm 2021

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Năm 2025

 

 

Tổng cộng

276,993

25,563

40,100

42,130

71,100

98,100

 

 

Trong đó: - Ngân sách trung ương

167,000

13,000

23,000

24,000

44,000

63,000

 

 

- Ngân sách Tỉnh

109,993

12,563

17,100

18,130

27,100

35,100

 

1

Chương trình hỗ trợ vốn vay giải quyết việc làm

266,000

23,000

38,000

40,000

69,000

96,000

 

 

a) Vốn bổ sung mới

20,000

4,000

4,000

4,000

4,000

4,000

 

 

Trong đó: - Ngân sách trung ương

0

 

 

 

 

 

 

 

- Ngân sách Tỉnh

20,000

4,000

4,000

4,000

4,000

4,000

 

 

b)Vốn Thu hồi

246,000

19,000

34,000

36,000

65,000

92,000

 

 

Trong đó: - Ngân sách TW

167,000

13,000

23,000

24,000

44,000

63,000

 

 

- Ngân sách tỉnh

79,000

6,000

11,000

12,000

21,000

29,000

 

2

Dự án phát triển thị trường lao động thuộc Chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp - việc làm và an toàn lao động

10,493

2,463

2,000

2,030

2,000

2,000

 

 

a) Tổ chức sàn giao dịch việc làm

3,493

1,063

600

630

600

600

 

 

Trong đó:- Ngân sách TW

0

0

0

0

0

0

 

 

- Ngân sách tỉnh

3,493

1,063

600

630

600

600

Theo Công văn số 93/UBND-KT ngày 09/2/2021 và Công văn số 295/UBND- KT ngày 07/5/2021 của UBND Tỉnh

 

b) Hoạt động điều tra cung - cầu lao động

7,000

1,400

1,400

1,400

1,400

1,400

 

 

Trong đó:- Ngân sách TW

0

0

0

0

0

0

 

 

- Ngân sách tỉnh

7,000

1,400

1,400

1,400

1,400

1,400

 

3

Hoạt động nâng cao năng lực động, truyền thông, giám sát, đánh giá lao động việc làm

500

100

100

100

100

100

 

 

Trong đó - Ngân sách tỉnh

500

100

100

100

100

100

 

 

 



1 Dân số tỉnh Đồng Tháp năm 2020 là: 1.600.014 người; số người trong độ tuổi lao động: 979.560 người chiếm 61,22% dân số. Dự kiến đến năm 2025 dân số là 1.606.000 người; trong đó số người trong độ tuổi lao động 1.024.441 người chiếm 63,78 % dân số. Bình quân hàng năm tỉnh có khoảng 35.000 người có nhu cầu tìm kiếm việc làm mới