- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 3Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
- 4Nghị quyết số 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Quốc Hội ban hành
- 5Luật xây dựng 2003
- 6Quyết định 124/2004/QĐ-TTg ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 8Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 9Quyết định 628/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Luật sửa đổi Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai năm 2009
- 6Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 7Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 8Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 28/2014/QĐ-UBND Quy định về đăng ký, đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 973/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1562/2010/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 29 tháng 7 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN.
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18/6/2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 159/TTr-TNMT ngày 25/6/2010; Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp số 105/BC-STP ngày 21/6/2010,
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1562 /2010 /QĐ-UBND ngày 29 / 7/2010 của UBND tỉnh)
1. Quy định này quy định cụ thể:
a. Về phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan Nhà nước trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận).
b. Uỷ quyền cấp Giấy chứng nhận và trình tự thủ tục, thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận, thời gian thực hiện việc Đăng ký biến động trong việc cấp Giấy chứng nhận.
c. Quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất khi người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận.
d. Quy định về mã vạch trong công tác cấp Giấy chứng nhận.
2. Các trường hợp khác khi thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận không thuộc phạm vi điều chỉnh của Bản quy định này thì thực hiện theo quy định Luật đất đai năm 2003, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2003 của Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan.
1. Cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan chuyên môn về Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng-Nhà ở, công trình xây dựng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài chính, các cơ quan Nhà nước có liên quan và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận
Các trường hợp cấp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 49 Luật Đất đai, chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng được quy định tại Điều 8, 9, 10 Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ.
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Dùng để ghi và xác nhận thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; thửa đất được chứng nhận; nhà ở và tài sản gắn liền với đất, sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất và các nội dung khác theo quy định.
2. Cơ quan chuyên môn quản lý về tài nguyên và môi trường gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh và cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường (trong đó có công tác cấp Giấy chứng nhận).
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện là cơ quan dịch vụ công, có chức năng thực hiện đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý thống nhất biến động về sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính; giúp Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng tham mưu cho UBND cấp tỉnh và cấp huyện quản lý nhà nước về xây dựng, trong đó có nhà ở và công trình xây dựng gồm: Sở Xây dựng, Phòng quản lý đô thị thuộc UBND thị xã, phòng Công thương thuộc UBND các huyện.
4. Cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng tham mưu cho UBND cấp tỉnh, cấp huyện quản lý nhà nước về nông nghiệp phát triển nông thôn gồm: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng kinh tế thị xã, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn các huyện.
5. Cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng tham mưu cho UBND cấp tỉnh, cấp huyện quản lý nhà nước về tài chính gồm: Sở Tài chính, phòng Tài chính-Kế hoạch.
6. Cơ quan Thuế gồm: Cục thuế tỉnh và Chi cục thuế các huyện, thị xã.
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (Sau đây gọi tắt là VPĐKQSD đất cấp tỉnh).
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở, cộng đồng dân cư tại các phường thuộc thị xã Bắc Kạn, nộp hồ sơ đề nghị cấp và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Bắc Kạn.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở, cộng đồng dân cư tại các xã, thị trấn nộp hồ sơ đề nghị cấp và nhận Giấy chứng nhận tại UBND xã, thị trấn hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (Sau đây gọi tắt là VPĐKQSD đất cấp huyện).
4. Nơi tiếp nhận hồ sơ và trao Giấy chứng nhận trong trường hợp cấp đổi, cấp lại và xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận được thực hiện theo đúng đối tượng và các cơ quan nêu tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
UỶ QUYỀN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN, NGUYÊN TẮC VÀ GHI NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 6. Uỷ quyền cấp Giấy chứng nhận, theo điều kiện uỷ quyền tại Điều 5 Nghị định 88/2009/NĐ-CP
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký và đóng dấu của Sở vào Giấy chứng nhận khi đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
Điều 7. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất; trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất sản xuất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
3. Giấy chứng nhận được cấp cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan (Tiền sử dụng đất, đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ tái định cư được UBND cấp xã xác nhận, thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ), trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn, hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì Giấy chứng nhận được cấp sau khi người sử dụng đất thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và đã ký hợp đồng thuê đất.
4. Tài sản gắn liền với đất được chứng nhận vào Giấy chứng nhận bao gồm: nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp theo quy định tại khoản 12 Điều 6 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT), rừng sản xuất là rừng trồng.
Việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất chỉ thực hiện khi chủ sở hữu có yêu cầu và chỉ thực hiện đối với thửa đất thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng theo quy định của pháp luật và đủ điều kiện chứng nhận theo quy định hiện hành.
Điều 8. Về ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận
1. Hộ gia đình cá nhân chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất khi thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất, nếu có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất (được UBND cấp xã xác nhận là chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất) thì được xem xét ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận, với điều kiện: Trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước tối thiểu là 30% giá trị tiền sử dụng đất, theo diện tích thửa đất được cấp Giấy chứng nhận với đơn giá tại thời điểm nộp tiền.
Việc ghi nợ tiền sử dụng đất do cơ quan Tài nguyên và Môi trường xác định theo diện tích đất hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Số nợ còn lại, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thanh toán với Nhà nước khi có điều kiện hoặc khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất. Việc thanh toán tiền nợ được xác định theo số diện tích còn lại và đơn giá đất tại thời điểm thanh toán nợ.
2. Việc thanh toán nợ đã được ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006) thì thực hiện theo khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
3. Việc ghi nợ tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất tái định cư thực hiện theo Điều 18 Bản quy định một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, ban hành kèm theo Quyết định số 628/2010/QĐ-UBND ngày 08/4/2010 của UBND tỉnh.
Điều 9. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a. Chỉ đạo, đôn đốc và hướng dẫn nghiệp vụ cấp Giấy chứng nhận cho VPĐKQSD đất cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã và UBND cấp xã.
b. Chủ trì, xử lý các tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện cấp Giấy chứng nhận, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo.
c. Chỉ đạo VPĐKQSD đất cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã thực hiện công tác lập, quản lý và cập nhật hồ sơ địa chính, viết Giấy chứng nhận theo quy định.
2. VPĐKQSD đất cấp tỉnh:
a. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, VPĐKQSD đất cấp tỉnh gửi phiếu lấy ý kiến các cơ quan liên quan như: Cơ quan quản lý về Xây dựng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài chính, Chi cục thuế các huyện, thị xã xác minh, làm rõ thêm thông tin về nghĩa vụ tài chính đất đai, tài sản gắn liền với đất và điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của đối tượng đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
b. Sau khi nhận được văn bản trả lời của các cơ quan nêu trên, VPĐKQSD đất cấp tỉnh tổng hợp ý kiến và thực hiện các bước tiếp theo.
c. Trao đổi thông tin, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với các ý kiến của VPĐKQSD đất cấp huyện và UBND cấp xã.
d. Gửi sao y bản chính Giấy chứng nhận đối với các trường hợp có tài sản gắn liền với đất và đóng dấu của VPĐKQSD đất cấp tỉnh cho các cơ quan Xây dựng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh để quản lý và theo dõi.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, thị xã:
a. Tham mưu cho UBND cấp huyện trong việc cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
b. Chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ cấp Giấy chứng nhận, chủ trì tham mưu cho UBND cấp huyện, thị xã xử lý tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
c. Kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc và UBND cấp xã trong việc lập, quản lý, cập nhật hồ sơ địa chính và chỉnh lý biến động đất đai.
4. VPĐKQSD đất các huyện, thị xã:
a. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, VPĐKQSD đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về Xây dựng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài chính, thuế cùng cấp, để xác minh, làm rõ thêm thông tin về nghĩa vụ tài chính về đất, tài sản gắn liền với đất và điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư.
b. Trường hợp cần thiết, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. VPĐKQSD đất gửi phiếu lấy ý kiến của UBND cấp xã để xác minh và kiểm tra về ranh giới, nguồn gốc, tình trạng sử dụng, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, về quy hoạch của thửa đất và các nội dung khác có liên quan.
c. Sau khi nhận được văn bản trả lời của các cơ quan liên quan, VPĐKQSD đất tổng hợp ý kiến và thực hiện các bước tiếp theo.
d. Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cấp Giấy chứng nhận cho cán bộ địa chính cấp xã.
đ. Gửi sao y bản chính Giấy chứng nhận đối với các trường hợp có tài sản gắn liền với đất và đóng dấu của VPĐKQSD đất cho các cơ quan Xây dựng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn để quản lý và theo dõi.
5. Cán bộ địa chính cấp xã:
a. Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày UBND cấp xã nhận được hồ sơ. Cán bộ địa chính tổ chức kiểm tra, xác minh thực địa và tham mưu cho UBND xã về những nội dung phải công bố công khai tại trụ sở UBND xã; giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai.
Đồng thời tham mưu cho UBND cấp xã nội dung xác nhận trong đơn xin cấp Giấy chứng nhận, đơn xin cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở và phải chịu trách nhiệm về nội dung tham mưu của mình.
b. Trường hợp thửa đất chưa có bản đồ địa chính thì hướng dẫn người sử dụng đất liên hệ với VPĐKQSD đất cấp huyện, VPĐKQSD đất cấp tỉnh thực hiện công tác trích đo bản đồ địa chính thửa đất.
c. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác minh thông tin của VPĐKQSD đất cấp huyện hoặc VPĐKQSD đất cấp tỉnh, Cán bộ địa chính chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND cấp xã trả lời bằng văn bản.
1. Sở Xây dựng:
a. Chỉ đạo việc thực hiện phối hợp trong công tác cấp Giấy chứng nhận của phòng chuyên môn thuộc Sở. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện về quản lý quy hoạch đô thị, hạ tầng kỹ thuật việc phối hợp thực hiện trong công tác cấp Giấy chứng nhận.
b. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của VPĐKQSD đất cấp tỉnh, Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra và có ý kiến trả lời bằng văn bản, kèm 01 bộ hồ sơ photocopy liên quan đến quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng (nếu có) để VPĐKQSD đất thực hiện các bước tiếp theo.
c. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết các vướng mắc về chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Phòng quản lý đô thị thị xã Bắc Kạn, phòng công thương các huyện:
a. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của VPĐKQSD đất cấp huyện, phòng tổ chức thẩm tra, xác minh thực địa nếu thấy cần thiết và có ý kiến trả lời bằng văn bản, gửi kèm 01 bộ hồ sơ photocopy (nếu có) liên quan đến quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
b. Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận.
c. Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cấp xã.
Điều 11. Cơ quan Nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
a. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện phối hợp trong công tác cấp Giấy chứng nhận của Phòng, đơn vị chuyên môn thuộc Sở.
b. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của VPĐKQSD đất cấp tỉnh, Cơ quan Nông nghiệp có trách nhiệm kiểm tra, xác minh thực địa và có ý kiến trả lời bằng văn bản, kèm 01 bộ hồ sơ photocopy liên quan đến quyền sở hữu tài sản trên đất rừng sản xuất là rừng trồng (nếu có) để VPĐKQSD đất cấp tỉnh thực hiện các bước tiếp theo.
c. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết các vướng mắc về chứng nhận quyền sở hữu tài sản trên đất rừng sản xuất là rừng trồng.
2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thị xã Bắc Kạn, cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
a. Sau khi nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, Phòng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Kiểm lâm cấp huyện kiểm tra, xác minh thực địa nếu thấy cần thiết, có ý kiến trả lời bằng văn bản và gửi kèm 01 bộ hồ sơ photocopy (nếu có) có liên quan đến quyền sở hữu tài sản trên đất rừng sản xuất là rừng trồng.
b. Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận.
c. Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cấp xã.
Điều 12. Cơ quan Tài chính, Thuế
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến đề nghị (phiếu chuyển thông tin) của VPĐKQSD đất cấp tỉnh hoặc cấp huyện. Cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế nơi có phát sinh hồ sơ cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, có ý kiến trả lời bằng văn bản về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước của thửa đất đang làm thủ tục chứng nhận, gồm: tiền sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân, trước bạ và nghĩa vụ tài chính có liên quan.
Người đang sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm phải kê khai đăng ký quyền sử dụng đất và đề nghị được cấp Giấy chứng nhận.
Người sử dụng đất khi lập hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Đăng ký biến động sau khi được cấp Giấy chứng nhận, có trách nhiệm kê khai đúng, chính xác về thửa đất, tài sản gắn liền với đất và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự kê khai của mình.
Người sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước khi được cấp Giấy chứng nhận.
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ gồm:
a. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo mẫu 01/ĐK-GCN. Trường hợp nhiều chủ sử dụng đề nghị cấp Giấy chứng nhận sử dụng chung thửa đất thì lập kèm theo đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận danh sách theo mẫu số 04/ĐK-GCN. Trường hợp hộ gia đình cá nhân có đề nghị một Giấy chứng nhận cho nhiều thửa đất nông nghiệp thì lập danh sách theo mẫu số 05/ĐK-GCN (Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT).
b. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật đất đai (nếu có).
c. Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Trình tự thực hiện:
a. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ UBND xã, thị trấn có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa về thửa đất gồm: nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được xét duyệt. Cán bộ địa chính giúp UBND xã thực hiện các công việc này.
b. Sau khi đã kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa, UBND xã, thị trấn công bố, niêm yết công khai kết quả kiểm tra trong thời gian 15 ngày và xem xét, giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai.
c. Sau khi giải quyết xong nội dung công khai, trong thời hạn 02 ngày làm việc, UBND xã, thị trấn xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, đồng thời chuyển hồ sơ cho VPĐKQSD đất cấp huyện.
d. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do UBND xã, thị trấn gửi đến VPĐKQSD đất cấp huyện thẩm tra hồ sơ nếu thấy cần thiết, chuyển thông tin đến cơ quan Thuế cấp huyện để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính thì VPĐKQSD đất cấp huyện thực hiện công tác trích đo bản đồ địa chính theo quy định.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì VPĐKQSD đất cấp huyện có ý kiến bằng văn bản trả lời hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, thông qua UBND xã, thị trấn.
đ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin của VPĐKQSD đất cấp huyện. Cơ quan Thuế cấp huyện có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính mà người đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp, thông báo cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
e. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và đến VPĐKQSD đất cấp huyện nộp biên lai thực hiện nghĩa vụ tài chính để làm các thủ tục tiếp theo.
f. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên lai, chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển đến. VPĐKQSD đất cấp huyện xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, viết dự thảo Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện, gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
g. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do VPĐKQSD đất cấp huyện chuyển đến. Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, kiểm tra việc viết Giấy chứng nhận, việc ghi nợ tiền sử dụng đất, chỉ đạo VPĐKQSD đất cấp huyện in Giấy chứng nhận theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
h. UBND cấp huyện quyết định cấp Giấy chứng nhận; ký, đóng dấu vào Giấy chứng nhận và chuyển cho VPĐKQSD đất cấp huyện, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường trình ký Giấy chứng nhận.
i. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký, VPĐKQSD đất cấp huyện sao lưu Giấy chứng nhận và chuyển cho UBND xã, thị trấn, kèm thông báo người được cấp Giấy chứng nhận nộp phí đối với trường hợp phải nộp phí theo quy định. Cập nhật hồ sơ địa chính, chỉnh lý biến động đất đai theo quy định.
k. UBND xã, thị trấn có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp. Hướng dẫn người được cấp Giấy chứng nhận đến UBND huyện, thị xã (thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.
Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì Giấy chứng nhận được trao sau khi người sử dụng đất thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và đã ký hợp đồng thuê đất.
3. Thời gian thực hiện các nội dung công việc trên không quá 35 ngày làm việc (không bao gồm thời gian công bố công khai kết quả thẩm tra, thời gian trích đo địa chính thửa đất; người đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước).
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ, gồm các loại Giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 bản quy định này.
2. Trình tự thực hiện như sau:
a. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, VPĐKQSD đất cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa (nếu thấy cần thiết) và chuyển hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã.
b. UBND cấp xã thực hiện các bước công việc phải thực hiện quy định tại tiết a,b,c khoản 2 Điều 14 bản quy định này.
c. VPĐKQSD đất cấp huyện chuyển thông tin nghĩa vụ tài chính đến cơ quan Thuế, hộ gia đình, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện kiểm tra và trình UBND cấp huyện ký Quyết định cấp giấy, ký Giấy chứng nhận theo các bước công việc phải thực hiện được quy định tại tiết d, đ, e, f, g, h khoản 2 Điều 14 Bản quy định này.
d. VPĐKQSD đất cấp huyện thu phí cấp Giấy chứng nhận, hoàn thiện hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất và trao Giấy chứng nhận.
3. Thời gian thực hiện các nội dung công việc trên không quá 35 ngày làm việc (không bao gồm thời gian công bố công khai kết quả thẩm tra, thời gian trích đo địa chính thửa đất; người đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước).
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ gồm có:
a. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN).
b. Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp một trong các loại giấy tờ sau:
b.1. Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
b.2. Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh Nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước từ trước ngày 05/7/1994.
b.3. Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.
b.4. Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH 11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khoá XI Nghị quyết về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991; Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991.
b.5. Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kể từ ngày Luật nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01/7/2006 (ngày Luật nhà ở có hiệu lực thi hành), thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư).
b.6. Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.
b.7. Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006, có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.
b.8. Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định nêu trên thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01/7/2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01/7/2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01/7/2006.
(Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở đã nêu trên, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai).
c. Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp một trong các loại giấy tờ sau:
c.1. Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
c.2. Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng.
c.3. Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân.
c.4. Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật.
c.5. Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ nêu trên, mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành), có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.
c.6. Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định nêu trên thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 01/7/2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01/7/2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01/7/2004.
(Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình như đã nêu trên, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai)
d. Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng được chứng nhận quyền sở hữu rừng nếu vốn để trồng rừng, nhận chuyển nhượng rừng, được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước và có một trong các giấy tờ sau:
d.1. Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng.
d.2. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật.
d.3. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật.
(Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định nêu trên, phải có văn bản thoả thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai).
2. Trình tự thủ tục như sau:
a. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình. Cán bộ địa chính xã giúp UBND xã thực hiện các công việc này.
b. Sau khi đã kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa, UBND xã, thị trấn công bố công khai kết quả kiểm tra, trong thời gian 15 ngày và xem xét, giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai.
c. Sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc xử lý các ý kiến phản ánh công khai, UBND xã, thị trấn xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, đồng thời chuyển hồ sơ cho VPĐKQSD đất cấp huyện.
d. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do UBND cấp xã gửi đến, VPĐKQSD đất cấp huyện thẩm tra hồ sơ nếu thấy cần thiết, trích lục, trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính). Chuyển thông tin đến cơ quan quản lý nhà nước về Nhà ở, công trình xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện để xác định thêm thông tin về điều kiện chứng nhận tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì VPĐQSD đất cấp huyện có ý kiến bằng văn bản trả lời người đề nghị cấp Giấy chứng nhận thông qua UBND xã, thị trấn.
đ. Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của VPĐKQSD đất. Cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện trả lời bằng văn bản cho VPĐKQSD đất cấp huyện.
e. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của cơ quan quản lý Nhà ở, công trình xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện. VPĐKQSD đất cấp huyện xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, viết dự thảo Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện, gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
f. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do VPĐKQSD đất cấp huyện chuyển đến. Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, kiểm tra việc viết Giấy chứng nhận và chỉ đạo VPĐKQSD đất cấp huyện in Giấy chứng nhận theo mẫu phôi quy định.
g. Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường trình ký Giấy chứng nhận. UBND cấp huyện ban hành quyết định cấp Giấy chứng nhận; ký, đóng dấu vào Giấy chứng nhận và chuyển cho VPĐKQSD đất cấp huyện.
h. Sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký, VPĐKQSD đất cấp huyện sao lưu Giấy chứng nhận và chuyển cho cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng cấp và chuyển bản gốc Giấy chứng nhận cho UBND xã, thị trấn, kèm thông báo người được cấp Giấy chứng nhận nộp phí đối với trường hợp phải nộp phí. Hướng dẫn UBND xã, thị trấn cập nhật hồ sơ địa chính theo quy định.
i. UBND xã, thị trấn có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho hộ gia đình cá nhân và thu phí đối với địa bàn phải nộp phí, quản lý tiền thu phí theo quy định.
3. Thời gian thực hiện các nội dung công việc trên không quá 35 ngày làm việc (không bao gồm thời gian công bố công khai kết quả kiểm tra, trích đo bản đồ địa chính; người đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước).
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 16 bản quy định này.
2. Trình tự thực hiện như sau:
a. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, VPĐKQSD đất cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa (nếu thấy cần thiết) và chuyển hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã.
b. UBND cấp xã thực hiện các bước công việc phải thực hiện quy định tại tiết a, b, c khoản 2 Điều 16 bản quy định này.
c. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng và nông nghiệp phát triển nông thôn cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện các bước công việc theo quy định tại tiết d, đ, e, f, g, h Khoản 2 Điều 16 bản quy định này.
d. VPĐKQSD đất thu phí cấp Giấy chứng nhận, trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp giấy. Cập nhật hồ sơ địa chính theo quy định.
3. Thời gian thực hiện các bước công việc trên không quá 40 ngày làm việc (không bao gồm thời gian công bố công khai kết quả kiểm tra, trích đo bản đồ địa chính; người đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước).
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ gồm có:
a. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu 01ĐK-GCN).
b. Một trong các loại Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 5 điều 50 Luật đất đai (nếu có).
c. Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng theo quy định tại tiết b, c khoản 1 Điều 16 bản quy định này.
d. Trường hợp chủ sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại tiết d, khoản 1 Điều 16 bản quy định này.
đ. Bản sao các Giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
e. Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng.
2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại UBND xã, thị trấn: UBND xã, thị trấn thực hiện các bước công việc phải thực hiện theo quy định tại tiết a, b, c khoản 2 Điều 14 và tiết a, b, c khoản 2 Điều 16 bản quy định này và chuyển hồ sơ cho VPĐKQSD đất cấp huyện để thực hiện các bước tiếp theo.
3. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại VPĐKQSD đất cấp huyện: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan Thuế, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện các bước công việc của mình theo quy định tại tiết a, c, d khoản 2 Điều 15 và tiết a, c, d khoản 2 Điều 17 bản quy định này.
4. Thời gian thực hiện các công việc tại Điều này không quá 45 ngày làm việc (không bao gồm thời gian công bố công khai kết quả kiểm tra, trích đo bản đồ địa chính; người đề nghị cấp Giấy thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước).
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ tại VPĐKQSD đất cấp tỉnh. Hồ sơ gồm có:
a. Đơn xin cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu 01ĐK-GCN).
b. Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 53 và 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Điều 36 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
c. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 50 Luật đất đai (nếu có).
d. Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
e. Quyết định thành lập tổ chức, doanh nghiệp, Giấy chứng nhận kinh doanh đối với tổ chức trong nước.
f. Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất (đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính).
2. Trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện:
a. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, VPĐKQSD đất cấp tỉnh phối hợp với UBND cấp huyện và UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất, tiến hành kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa và xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất; xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, VPĐKQSD đất cấp tỉnh có ý kiến trả lời người đề nghị cấp Giấy chứng nhận bằng văn bản. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thì VPĐKQSD đất cấp tỉnh viết phiếu chuyển thông tin theo mẫu quy định gửi cơ quan Thuế để xác minh việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
Cơ quan Thuế xác định việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước của người đề nghị cấp Giấy chứng nhận và hướng dẫn người đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển biên lai thực hiện nghĩa vụ tài chính cho VPĐKQSD đất cấp tỉnh.
Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì VPĐKQSD đất cấp tỉnh chuẩn bị hồ sơ, in dự thảo Giấy chứng nhận, dự thảo hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất; trình hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
b. Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do VPĐKQSD đất cấp tỉnh chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, trình UBND tỉnh ký quyết định cấp Giấy chứng nhận để Sở Tài nguyên và Môi trường có cơ sở ký Giấy chứng nhận theo uỷ quyền.
c. Thời gian xem xét, ký quyết định cấp Giấy chứng nhận tại UBND tỉnh, thực hiện theo quy chế làm việc của UBND tỉnh.
d. Sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định của UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận theo uỷ quyền quy định tại Điều 6, Điều 7 bản quy định này và chuyển Giấy chứng nhận đã ký cho VPĐKQSD đất cấp tỉnh.
đ. Sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp các loại phí và ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất); sao lưu và trao bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
e. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cập nhật hồ sơ địa chính, chỉnh lý biến động đất đai theo quy định.
3. Thời gian để thực hiện các bước công việc tại khoản 2 Điều này không quá 30 ngày làm việc (không kể thời gian người đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước).
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ tại VPĐKQSD đất cấp tỉnh. Hồ sơ gồm có:
a. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu 01/ĐK-GCN).
b. Trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp các loại giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở như sau:
b.1. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở để cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư).
b.2. Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
(Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định nêu trên, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai).
c. Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp các loại giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng như sau:
c.1. Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình.
c.2. Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng, cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật, thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật.
c.3. Trường hợp không có một trong những giấy tờ trên, thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp về quyền sở hữu công trình xây dựng.
(Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định nêu trên, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai).
d. Trường hợp chứng nhận về quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các loại giấy tờ như sau:
d.1. Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng.
d.2. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật.
d.3. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật.
d.4. Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư.
d.5. Đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư.
(Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định nêu trên, phải có văn bản thoả thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.)
đ. Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
e. Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại tiết b khoản 1 Điều này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
f. Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất (đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính).
2. Trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện như sau:
a. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, VPĐKQSD đất cấp tỉnh phối hợp với UBND các huyện, thị xã, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất, tiến hành kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa (nếu thấy cần thiết), xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì có ý kiến trả lời người đề nghị cấp Giấy chứng nhận bằng văn bản.
Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận sở hữu tài sản gắn liền với đất và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thì VPĐKQSD đất cấp tỉnh gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn, cơ quan Thuế cấp tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của VPĐKQSD đất, các cơ quan nêu trên có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Cơ quan Thuế thông báo cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính.
b. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của cơ quan quản lý Nhà ở, công trình xây dựng, VPĐKQSD đất kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) và chuẩn bị hồ sơ, in dự thảo Giấy chứng nhận, chuyển 01 bộ hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
c. Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, trình UBND tỉnh ký quyết định cấp Giấy chứng nhận.
c. Thời gian xem xét, ký quyết định cấp Giấy chứng nhận tại UBND tỉnh, thực hiện theo quy chế làm việc của UBND tỉnh.
d. Sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định của UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận theo quy định uỷ quyền và chuyển Giấy chứng nhận cho VPĐKQSD đất cấp tỉnh.
đ. Sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận do Sở Tài nguyên và Môi trường ký, VPĐKQSD đất cấp tỉnh thông báo người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp phí; sao lưu Giấy chứng nhận và gửi cho cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh; trao bản gốc Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
3. Thời gian để thực hiện các bước công việc tại khoản 2 Điều này không quá 30 ngày làm việc (không kể thời gian người đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước).
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ tại VPĐKQSD đất cấp tỉnh. Hồ sơ gồm có:
a. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu 01/ĐK-GCN).
b. Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 49, 51, 53, 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai.
c. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có).
d. Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại tiết b, khoản 1 Điều 20 bản quy định này; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp một trong các loại Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại tiết c, khoản 1 Điều 20 bản quy định này; trường hợp chứng nhận về quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các loại giấy tờ về sở hữu rừng cây quy định tại tiết d, khoản 1 Điều 20 của Bản quy định này.
đ. Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
e. Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại tiết d khoản 1 điều này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng.)
f. Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất (đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính).
2. Trình tự, thủ tục:
VPĐKQSD đất cấp tỉnh, các cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường đồng thời thực hiện các bước công việc phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 19, Điều 20 bản quy định này.
3. Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại Điều này không quá 40 ngày làm việc (không kể thời gian người đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước).
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
1. Người có nhu cầu cấp đổi, cấp lại, nộp đơn đề nghị theo mẫu 02/ĐK-GCN kèm theo Giấy chứng nhận đã cấp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
2. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, in dự thảo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp.
3. Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do VPĐKQSD đất chuyển đến, cơ quan Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc viết Giấy chứng nhận và trình UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận mới theo thẩm quyền, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận cũ.
4. VPĐKQSD đất sao lưu và trao bản gốc Giấy chứng nhận cho người đề nghị.
5. Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không quá 15 ngày làm việc.
Điều 23. Trình tự, thủ tục, thời gian cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất.
1. Người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận. Hồ sơ gồm có:
a. Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (mẫu 02 ĐK-GCN).
b. Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của Công an cấp xã nơi mất Giấy chứng nhận.
c. Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (trừ trường hợp mấy Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn) đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thì chỉ cần có giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND xã.
2. Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất; in Giấy chứng nhận mới trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận mới.
3. Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình của VPĐKQSD đất, UBND cấp có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận đã mất đồng thời với quyết định cấp lại Giấy chứng nhận. UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận và gửi cho VPĐKQSD đất cấp huyện.
4. Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận mới cho người đề nghị cấp lại.
5. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất sao lưu và trao bản gốc Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đồng thời có thông báo tới các cơ quan có liên quan về quyết định huỷ Giấy chứng nhận đã mất.
6. Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại khoản 2 Điều này không quá 15 ngày làm việc.
1. Bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất, hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT cho UBND xã, thị trấn hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất. Cụ thể như sau:
a. Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng, cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:
a.1. Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng, cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng, cho).
a.2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).
b. Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:
b.1. Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho).
b.2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai).
c. Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:
c.1. Văn bản giao dịch về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho).
c.2. Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).
c.3. Trường hợp bên chuyển nhượng, tặng cho là chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người Đăng ký biến động nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn: Sau khi nhận đủ hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến VPĐKQSD đất huyện.
3. Trường hợp người Đăng ký biến động nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng các cấp thực hiện các bước sau:
a. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, thẩm tra hồ sơ nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất.
b. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận và trao cho người được cấp Giấy chứng nhận khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính và chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
4. Thời gian quy định tại khoản 3 Điều này không quá 20 ngày làm việc (không kể thời gian người đề nghị Đăng ký biến động thực hiện nghĩa vụ tài chính, Ủy ban nhân xã, thị trấn chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện). Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thời gian nhưng không quá 25 ngày làm việc.
1. Bên cho thuê, cho thuê lại QSD đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bên cho thuê tài sản gắn liền với đất nộp một bộ hồ sơ cụ thể như sau:
a. Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
a.1. Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
a.2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.
b. Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có:
b.1. Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
b.2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.
c. Trường hợp cho thuê tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
c.1. Hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất.
c.2. Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.
c.3. Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.
2. Trường hợp người Đăng ký cho thuê, cho thuê lại QSD đất, tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì trong thời hạn 03 ngày làm việc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến VPĐKQSD đất cấp huyện thực hiện các công việc theo quy định.
3. Trường hợp người cho thuê, cho thuê lại QSD đất, tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại VPĐKQSD đất cấp huyện, cấp tỉnh thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a. Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc trường hợp chuyển quyền sử dụng đất một phần thửa đất.
b. Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận và trao cho người được cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi UBND cấp xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ ở xã, thị trấn; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
4. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều này không quá 15 ngày làm việc (không kể thời gian Ủy ban nhân xã, thị trấn chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện). Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài, nhưng không quá 25 ngày làm việc.
Sau khi hợp đồng cho thuê, cho thuê lại QSD đất hoặc hợp đồng cho thuê, cho thuê lại QSD đất và tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất hết hiệu lực. Bên cho thuê, cho thuê lại có trách nhiệm nộp một bộ hợp đồng đã được xác nhận thanh lý hợp đồng hoặc hợp đồng và văn bản thanh lý hợp đồng kèm theo.
1. Trường hợp người đề nghị xoá Đăng ký cho thuê, cho thuê lại QSD đất, hoặc tài sản gắn liền với đất, nộp hồ sơ tại uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thì sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện các bước theo quy định.
2. Trường hợp người đề nghị xoá Đăng ký cho thuê, cho thuê lại QSD đất, hoặc QSD đất và tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất, nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký QSD đất cấp tỉnh, cấp huyện thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, kiểm tra xác nhận việc xoá cho thuê, cho thuê lại trong hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính.
Trường hợp xoá Đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận của bên thuê, thuê lại quyền sử dụng đất và xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
b. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký QSD đất có trách nhiệm chuyển kết quả Đăng ký biến động cho người Đăng ký biến động.
3. Thời gian quy định tại khoản 2 Điều này không quá 10 ngày làm việc.
1. Bên góp vốn bằng QSD đất, tài sản gắn liền với đất nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT. Hồ sơ cụ thể như sau:
a. Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
a.1. Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
a.2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.
b. Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có:
b.1. Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
b.2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.
c. Trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
c.1. Hợp đồng góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất.
c.2. Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.
c.3. Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật (đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất).
2. Trường hợp người Đăng ký góp vốn bằng QSD đất, tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ trong thời hạn 03 ngày làm việc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện các công việc theo quy định.
3. Trường hợp người Đăng ký góp vốn bằng QSD đất, tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký QSD đất cấp tỉnh, cấp huyện thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thực hiện trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc góp vốn hình thành pháp nhân mới đối với một phần thửa đất.
b. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp góp vốn mà không hình thành pháp nhân mới hoặc thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp còn lại; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc chuyển Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn sau khi người được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có) theo quy định và chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
4. Thời gian quy định tại khoản 1 Điều này không quá 10 ngày làm việc (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính; Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện).
1. Bên góp vốn hoặc bên nhận góp vốn bằng QSD đất, tài sản gắn liền với đất hoặc cả 2 bên nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT. Hồ sơ cụ thể như sau:
Hợp đồng hoặc văn bản thoả thuận chấm dứt góp vốn.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp.
2. Trường hợp bên góp vốn hoặc bên nhận góp vốn hoặc cả 2 bên nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện các công việc theo quy định.
3. Trường hợp bên góp vốn hoặc bên nhận góp vốn hoặc cả 2 bên nộp hồ sơ tại VPĐKQSD đất cấp huyện, cấp tỉnh thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận việc xoá góp vốn vào Giấy chứng nhận.
Trường hợp khi góp vốn đã cấp Giấy chứng nhận cho pháp nhân mới thì sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau: Kiểm tra hồ sơ, thu giữ Giấy chứng nhận đã cấp để lưu nếu thời hạn sử dụng đất đã kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn. Làm thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận cho bên đã góp vốn đối với trường hợp thời hạn sử dụng đất chưa kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn theo quy định và chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
Trường hợp thời hạn sử dụng đất kết thúc cùng thời điểm với việc chấm dứt góp vốn: Nếu bên góp vốn có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì lập thủ tục xin gia hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 142 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Điều 38 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Nếu bên góp vốn không xin gia hạn hoặc không được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện thủ tục thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 132 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
b. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSD đất chuyển kết quả đăng ký biến động cho UBND xã, thị trấn để trao cho bên góp vốn hoặc thu giữ Giấy chứng nhận đã cấp để lưu nếu thời hạn sử dụng đất đã kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
4. Thời gian quy định tại khoản 3 Điều này không quá 10 ngày làm việc (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính; Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện).
1. Tổ chức đã thực hiện việc xử lý QSD đất, tài sản gắn liền với đất đã thế chấp, góp vốn bằng QSD đất, tài sản gắn liền với đất, hoặc kê biên, đấu giá QSD đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật có trách nhiệm nộp thay người được nhận QSD đất một bộ hồ sơ theo quy định tại điều 28 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT, hồ sơ gồm:
Hợp đồng thế chấp, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bản án hoặc quyết định thi hành án hoặc quyết định kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cơ quan thi hành án.
Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.
Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Văn bản về kết quả đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Sau khi Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ, trong thời hạn 15 ngày làm việc có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa được cấp Giấy chứng nhận hoặc có Giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất.
b. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp sau khi người được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có) theo quy định và chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
1. Người đề nghị Đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 29 Thông tư số: 17/2009/2009/TT-BTNMT. Cụ thể gồm:
Đơn đề nghị đăng ký biến động.
Các giấy tờ theo quy định của pháp luật đối với trường hợp nội dung biến động phải được phép của cơ quan có thẩm quyền.
Một trong các loại Giấy chứng nhận đã cấp có nội dung liên quan đến việc đăng ký biến động.
2. Trường hợp người Đăng ký biến động nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện các công việc theo quy định.
3. Trường hợp người Đăng ký biến động nộp hồ sơ tại văn phòng ĐKQSD đất cấp tỉnh, cấp huyện thì VPĐKQSD đất cấp huyện, cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất.
Trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) Nhà hoặc công trình xây dựng phải xin phép xây dựng nhưng trong hồ sơ Đăng ký biến động không có giấy phép xây dựng thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quản lý về Nhà ở, công trình xây dựng ( Thời gian cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định, nhưng tối đa không quá 05 ngày).
b. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc chuyển Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn sau khi người được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có) theo quy định và chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
4. Thời gian quy định tại khoản 3 Điều này không quá 15 ngày làm việc (không kể thời gian Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và thời gian các cơ quan liên quan trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất). Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thời gian nhưng không quá 25 ngày làm việc.
QUY ĐỊNH VỀ MÃ VẠCH KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Nội dung mã, vạch thể hiện dãy số nguyên, dương có cấu trúc dưới dạng MV =MX.MN.MHS, trong đó:
1. MX là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất, được thể hiện theo quy định tại Quyết định 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì ghi theo mã của xã có phần diện tích lớn nhất.
2. MN là mã của năm cấp Giấy chứng nhận, gồm 02 chữ số sau cùng của năm ký cấp Giấy chứng nhận.
3. MHS là mã của hồ sơ gốc (gồm các Giấy tờ để thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận); có 06 chữ số bắt đầu từ số 000001 cho hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đầu tiên theo quy định của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện in mã vạch vào Giấy chứng nhận theo quy định.
Điều 32. Trách nhiệm của các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Cục Thuế tỉnh hướng dẫn, kiểm tra thực hiện và đề xuất giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện quy định này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng cấp huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; cán bộ địa chính thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động sau cấp Giấy chứng nhận theo đúng quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh bằng Văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh hoặc bổ sung kịp thời./.
- 1Quyết định 28/2014/QĐ-UBND Quy định về đăng ký, đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 973/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2015
- 1Quyết định 750/2009/QĐ-UBND quy định trong công tác quản lý nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Cạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Cạn ban hành
- 2Quyết định 28/2014/QĐ-UBND Quy định về đăng ký, đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 973/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2015
- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 3Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 4Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Nghị quyết số 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Quốc Hội ban hành
- 8Luật xây dựng 2003
- 9Quyết định 124/2004/QĐ-TTg ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 11Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 12Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 13Luật sửa đổi Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai năm 2009
- 14Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 15Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 16Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 17Quyết định 628/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
Quyết định 1562/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 1562/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/07/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Nguyễn Văn Du
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/08/2010
- Ngày hết hiệu lực: 04/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực