Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1560/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 23 tháng 10 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP, ngày 18/3/2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình.
(Có Kế hoạch chi tiết kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các thành viên Ban chỉ đạo PCI tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19/NQ-CP NGÀY 18/3/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1560/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Ngày 18/3/2014, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 19/5/2014 về việc tăng cường thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Để tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ và Chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hoà Bình, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện với nội dung như sau:
Xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn, tạo thuận lợi cho thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đồng thời cải thiện chất lượng điều hành của bộ máy chính quyền, nỗ lực cải cách hành chính, từng bước đưa tỉnh Hoà Bình thành một trong số các tỉnh có môi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn, chất lượng điều hành của chính quyền tốt. Nỗ lực cải thiện thứ hạng của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), phấn đấu đạt mức xếp hạng vào nhóm trung bình khá so với cả nước.
Các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quán triệt, xây dựng chương trình, kế hoạch chi tiết, cụ thể, phù hợp với điều kiện của cơ quan, đơn vị; đồng thời, tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện.
II. NỘI DUNG, PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
Một số chỉ tiêu cụ thể của một số lĩnh vực cần đạt được đến năm 2015 như sau:
- Rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp xuống còn tối đa 6 ngày (bao gồm 02 ngày doanh nghiệp tìm hiểu hoàn chỉnh thủ tục và 04 ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh ký cấp giấy chứng nhận ĐKDN), giảm thời gian từ khi đăng ký đến bắt đầu kinh doanh của doanh nghiệp;
- Rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xuống không quá 30 ngày làm việc;
- Tăng cường tính minh bạch, công khai thông tin về cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, tài chính, ngân sách cho người dân và doanh nghiệp;
- Rà soát kế hoạch thanh tra, rút ngắn thời gian thanh tra, kiểm tra mỗi doanh nghiệp ở mức tối thiểu;
- Rút ngắn thời gian thanh tra, kiểm tra thuế còn 8 giờ/doanh nghiệp/năm.
- Giảm thời gian doanh nghiệp phải tiêu tốn để hoàn thành thủ tục nộp thuế còn 171 giờ/doanh nghiệp/năm;
- Tiếp tục cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, giảm chi phí không chính thức cho doanh nghiệp;
- Đảm bảo cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; tăng cường các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là dịch vụ đào tạo nghề, giới thiệu việc làm;
- Nâng cao chất lượng điều hành, tính năng động của chính quyền các cấp; nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp;
Để cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hòa Bình. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm, trực tiếp liên quan đến các chỉ tiêu thành phần, cụ thể như sau:
1. Giảm chi phí gia nhập thị trường của doanh nghiệp
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh:
Nâng cao chất lượng phục vụ, hỗ trợ doanh nghiệp trong đăng ký doanh nghiệp, công khai quy trình, thủ tục, lệ phí đăng ký kinh doanh tại bộ phận một cửa và website của đơn vị. Nêu cao tinh thần, trách nhiệm của cán bộ, công chức đối với công dân, tổ chức và doanh nghiệp. Phấn đấu rút ngắn thời gian cấp chứng nhận đăng ký doanh nghiệp xuống 06 ngày làm việc và giảm thời gian doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Cải tiến các quy trình, thủ tục, rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xuống không quá 30 ngày làm việc, tạo điều kiện giải quyết nhanh các thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tăng cường kiểm tra nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận "một cửa" tại cơ quan, đơn vị. Phân công công chức có đủ năng lực, trình độ nghiệp vụ, khả năng hướng dẫn trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật cho doanh nghiệp và nhà đầu tư. Công khai trình tự thủ tục, mẫu hóa tất cả các văn bản và cung cấp miễn phí cho doanh nghiệp. Quán triệt việc tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính nhanh gọn, đúng quy định của pháp luật trên nguyên tắc chỉ yêu cầu doanh nghiệp, nhà đầu tư bổ sung hoàn chỉnh sửa chữa hồ sơ một lần, không yêu cầu thêm các loại giấy tờ pháp luật không quy định.
2. Cải thiện khả năng tiếp cận đất đai của doanh nghiệp
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Làm tốt công tác rà soát quy hoạch sử dụng đất đảm bảo có kế hoạch sử dụng đất tương đối ổn định, hạn chế việc điều chỉnh quy hoạch, tạo điều kiện cho doanh nghiệp yên tâm, chủ động trong việc đầu tư, sản xuất kinh doanh, tránh rủi ro do thu hồi đất. Rà soát khung giá đất bảo đảm khung giá đất phù hợp với thị trường và người bị thu hồi đất được đền bù thỏa đáng. Đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đồng thời hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thẩm quyền).
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Cải tiến thủ tục, quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để giảm thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền theo mục tiêu đã đề ra trong Kế hoạch này.
a) Sở Thông tin Truyền thông, các Sở, Ban, Ngành:
Thường xuyên cập nhật các Văn bản của Trung ương, địa phương đăng tải đầy đủ trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc cập nhật văn bản pháp quy trên trang web của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để doanh nghiệp, nhà đầu tư tiện tra cứu, sử dụng. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc công bố công khai các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch; kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch đất đai; quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn trên cổng thông tin điện tử tỉnh, các website của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
b) Sở Tài chính:
Công khai dự toán và quyết toán ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của pháp luật trên cổng thông tin điện tử tỉnh, trang web của Sở Tài chính và các huyện, thành phố.
c) Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Trong quá trình xây dựng cơ chế, chính sách cần có sự tham vấn, vào cuộc của rộng rãi các doanh nghiệp. Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, tăng cường kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức trong việc thi hành công vụ, tích cực đề xuất bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, gây cản trở cho hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng cường các hoạt động như tổ chức gặp mặt, đối thoại với doanh nghiệp có sự tham gia của Lãnh đạo tỉnh để tiếp nhận, xử lý, giải quyết những kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
4. Giảm chi phí thời gian của doanh nghiệp
a) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tổng hợp, xây dựng kế hoạch thanh tra để rút ngắn thời gian thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, đảm bảo công tác thanh, kiểm tra không chồng chéo, không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Cục Thuế tỉnh:
Xây dựng kế hoạch thanh tra hợp lý theo hướng rút ngắn thời gian thanh tra, kiểm tra thuế, không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cải cách quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế và rút ngắn thời gian các doanh nghiệp phải sử dụng để hoàn thành thủ tục nộp thuế còn 171 giờ/năm.
c) Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận một cửa, một cửa liên thông để tiếp nhận hồ sơ đảm bảo quy định và xử lý, giải quyết nhanh nhất, hạn chế việc đi lại nhiều lần, giảm tối đa thời gian đi lại của doanh nghiệp. Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng giao tiếp, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức tại các bộ phận tiếp xúc, làm việc với doanh nghiệp. Phấn đấu rút ngắn thời gian giải quyết đăng ký mới, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các loại giấy phép, điều kiện kinh doanh.
5. Giảm chi phí không chính thức cho doanh nghiệp
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là kết quả của Đề án 30, thường xuyên rà soát, cập nhật, đôn đốc việc công bố công khai bộ thủ tục hành chính tại các đơn vị. Nâng cao năng lực, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ công chức trong cơ quan nhà nước.
b) Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thiết lập đường dây nóng của lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo ngành, địa phương để người dân, doanh nghiệp tố giác các hành vi tham nhũng, sách nhiễu, lợi dụng chức vụ quyền hạn để gây khó khăn cho doanh nghiệp để có các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết các thủ tục có liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp theo Nghị định số 58/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ.
6. Đảm bảo cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Công khai, minh bạch các cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính tại trụ sở, nơi quy định trả kết quả để các đối tượng thuộc mọi thành phần kinh tế dễ tiếp cận, thực hiện. Không phân biệt đối xử với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
7. Tăng cường tính năng động của chính quyền các cấp
a) Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Chủ động tham mưu cho lãnh đạo tỉnh ban hành các quy định, hướng dẫn kịp thời để tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp. Giải quyết, phúc đáp nhanh chóng các đề nghị của doanh nghiệp theo đúng quy định tại Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 17/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về trách nhiệm phối hợp giải quyết công việc giữa các Sở, Ban, Ngành, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Xây dựng kế hoạch và phối hợp với các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức đối thoại chuyên đề với doanh nghiệp để lắng nghe ý kiến phản ánh của doanh nghiệp về từng lĩnh vực, qua đó trực tiếp xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
c) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành:
Tăng cường giám sát, đôn đốc, theo dõi, đánh giá các ngành, địa phương trong việc thực hiện các ý kiến chỉ đạo, kết luận của lãnh đạo tỉnh. Đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của bộ máy cơ quan nhà nước. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đánh giá việc thực hiện các văn bản chỉ đạo của cấp trên.
8. Tăng cường dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Các Sở, Ban, Ngành:
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng và tăng cường năng lực của các cơ quan chức năng hỗ trợ doanh nghiệp. Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận với các dịch vụ khoa học, kỹ thuật; tư vấn pháp lý; tư vấn thị trường; tư vấn tìm kiếm đối tác; dịch vụ giới thiệu việc làm; dịch vụ đào tạo nghề;…Khuyến khích phát triển dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp từ thành phần kinh tế tư nhân.
a) Sở Giáo dục và Đào tạo:
Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, hướng nghiệp, dạy nghề. Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đảm bảo chất lượng giáo dục phổ thông được nâng lên đáp ứng yêu cầu phát triển.
b) Sở Lao động Thương binh và xã hội:
Tổ chức thực hiện tốt quy hoạch nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020. Tiếp tục triển khai đề án về đào tạo nhân lực chất lượng cao, nâng cao chất lượng đào tạo của các trường, trung tâm dạy nghề. Tăng cường thành lập, liên kết hệ thống các Trung tâm giới thiệu việc làm tại các địa phương và các khu, cụm công nghiệp nhằm kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác đào tạo và tuyển dụng.
10. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp
Các cơ quan tư pháp: Tòa án, Viện kiểm sát, Thi hành án các cấp:
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tuân thủ pháp luật, nâng cao tính minh bạch, khách quan, công tâm trong hoạt động xét xử các vụ kiện của doanh nghiệp, tạo sự tin tưởng cho doanh nghiệp…Tổ chức thi hành án nghiêm theo kết quả xét xử của tòa án, tăng niềm tin đối với doanh nghiệp khi giải quyết tranh chấp…Củng cố vai trò của Đoàn Luật sư, các Phòng công chứng, các tổ chức tư vấn pháp lý trong việc hỗ trợ và tư vấn pháp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp; nâng cao kỹ năng hòa giải và thương lượng trong giải quyết tranh chấp giữa các doanh nghiệp...
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể; tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các nội dung nêu trong Kế hoạch này đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị; đồng thời cụ thể hóa thành các nhiệm vụ, công việc để tập trung chỉ đạo đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì (cơ quan thường trực Ban chỉ đạo PCI) phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, đôn đốc các cơ quan liên quan thực hiện kế hoạch này. Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ, định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hàng quý, 6 tháng và hàng năm./.
- 1Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 tăng cường thực hiện nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2015
- 2Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2013 cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Nam Định (PCI)
- 3Quyết định 4613/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 43/NQ-CP về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 1731/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 43/NQ-CP về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 5Quyết định 2234/QĐ-UBND năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về Kế hoạch hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP của Chính phủ
- 6Quyết định 604/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi
- 7Kế hoạch 268/KH-UBND năm 2015 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang đến năm 2020
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 3Quyết định 16/2010/QĐ-UBND Quy định về trách nhiệm phối hợp giải quyết công việc giữa sở, ban, ngành, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 4Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 tăng cường thực hiện nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2015
- 5Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2013 cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Nam Định (PCI)
- 6Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2014 tăng cường thực hiện giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hòa Bình
- 8Quyết định 4613/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 43/NQ-CP về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 9Quyết định 1731/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 43/NQ-CP về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 10Quyết định 2234/QĐ-UBND năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về Kế hoạch hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP của Chính phủ
- 11Quyết định 604/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi
- 12Kế hoạch 268/KH-UBND năm 2015 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang đến năm 2020
Quyết định 1560/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 1560/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/10/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra