Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1549/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật giám định tư pháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (3).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1549/QĐ-TTg ngày 16 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ)

Luật giám định tư pháp số 13/2012/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2012, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Việc ban hành Luật có ý nghĩa quan trọng trong việc tháo gỡ những hạn chế, bất cập về thể chế, góp phần nâng cao chất lượng của hoat động tố tụng mà trọng tâm là bảo đảm việc phán quyết của tòa án được kịp thời, khách quan, đúng pháp luật.

Để triển khai thi hành Luật giám định tư pháp kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật giám định tư pháp với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Tuyên truyền, phổ biến Luật giám định tư pháp đến các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức; làm tốt công tác bồi dưỡng kiến thức pháp lý và nghiệp vụ cho đội ngũ người làm giám định tư pháp.

b) Xác định trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Bộ, ngành trong việc xây dựng văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật giám định tư pháp bảo đảm thống nhất, đồng bộ, kịp thời.

c) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành, các cơ quan tiến hành tố tụng trong tổ chức, hoạt động và quản lý công tác giám định tư pháp, bảo đảm hiệu quả hoạt động giám định tư pháp, đáp ứng kịp thời, có chất lượng mọi yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng.

2. Yêu cầu

a) Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật giám định tư pháp.

b) Trong quá trình thực hiện, phải bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan, kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện để bảo đảm tiến độ triển khai thi hành Luật giám định tư pháp.

II. NỘI DUNG

1. Tuyên truyền, phổ biến pháp Luật giám định tư pháp

a) Tổ chức phổ biến, quán triệt, tập huấn nội dung Luật giám định tư pháp.

- Cơ quan chủ trì: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2012.

b) Tổ chức 02 Hội nghị triển khai Luật giám định tư pháp tại khu vực phía Bắc và phía Nam.

- Thành phần: Đại diện của các Bộ, ngành, cơ quan tiến hành tố tụng ở trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp và một số Sở, ban ngành và cơ quan tiến hành tố tụng ở cấp tỉnh; đại diện tổ chức giám định tư pháp ở trung ương và địa phương.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2012.

c) Tổ chức giới thiệu, phổ biến Luật giám định tư pháp bằng các hình thức phù hợp với từng đối tượng, địa bàn: Biên soạn, phát hành các tài liệu phổ biến, giới thiệu Luật; phối hợp với các cơ quan báo chí tổ chức thực hiện các chuyên mục, chương trình, tin, bài phổ biến Luật, các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Thông tin và Truyền Thông, cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình ở trung ương và địa phương và các cơ quan có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2012 và năm 2013.

d) Tổ chức thực hiện các chuyên mục, chương trình, tin, bài phổ biến Luật, các văn bản hướng dẫn thi hành trên báo chí.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình ở Trung ương và địa phương và các cơ quan có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2012 và năm 2013.

2. Rá soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động giám định tư pháp

a) Tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật, lập danh mục các văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ để phù hợp với Luật giám định tư pháp

b) Phân công thực hiện:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức rà soát, lập danh mục các văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ do mình chủ trì soạn thảo để phù hợp với Luật giám định tư pháp và gửi kết quả thực hiện về Bộ Tư pháp trước ngày 30 tháng 10 năm 2012 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức rà soát, lập danh mục các văn bản về tố tụng hình sự cần sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ do mình chủ trì soạn thảo để phù hợp với Luật giám định tư pháp và gửi kết quả thực hiện về Bộ Tư pháp trước ngày 15 tháng 11 năm 2012 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao tổ chức rà soát, lập danh mục các văn bản về tố tụng dân sự, tố tụng hành chính cần sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ do mình chủ trì soạn thảo để phù hợp với Luật giám định tư pháp và gửi kết quả thực hiện về Bộ Tư pháp trước ngày 30 tháng 11 năm 2012 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

c) Thời gian hoàn thành: Ngày 15 tháng 12 năm 2012.

3. Xây dựng các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật giám định tư pháp

a) Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật giám định tư pháp

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành, địa phương.

- Thời gian trình Chính phủ: Tháng 10 năm 2012.

b) Nghị định thay thế Nghị định số 26/2005/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài chính.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan.

- Thời gian trình Chính phủ: Tháng 4 năm 2013.

c) Thông tư hướng dẫn về tiêu chuẩn giám định viên tư pháp ở từng lĩnh vực giám định tư pháp.

- Cơ quan ban hành: Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành tiêu chuẩn giám định viên tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ, ngành mình.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan.

- Thời gian hoàn thành: Tháng 12 năm 2012.

d) Thông tư về Bảng tổn hại sức khỏe dùng trong hoạt động giám định pháp y

- Cơ quan ban hành: Bộ Y tế.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp.

- Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2013.

đ) Thông tư quy định quy chuẩn chuyên môn hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp theo yêu cầu và đặc thù của từng lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ.

- Cơ quan ban hành: Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quy chuẩn chuyên môn hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn thuộc lĩnh vực quản lý của mình.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành có liên quan.

- Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2013.

e) Thông tư quy định về chế độ cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí bảo đảm cho việc chi trả chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp và các chi phí cần thiết khác cho việc thực hiện giám định của các cơ quan tiến hành tố tụng.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài chính.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan.

- Thời gian hoàn thành: Tháng 2 năm 2013.

g) Thông tư hướng dẫn về cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động của các tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài chính.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Thời gian hoàn thành: Tháng 12 năm 2013.

h) Thông tư quy định cụ thể về hồ sơ giám định tư pháp, ban hành mẫu bản kết luận giám định, văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định trong từng lĩnh vực giám định tư pháp

- Cơ quan ban hành: Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành thông tư quy định cụ thể về hồ sơ giám định tư pháp, ban hành mẫu bản kết luận giám định, văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp cho phù hợp với yêu cầu, đặc thù của lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành mình.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Bộ, ngành có liên quan.

- Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2013.

i) Ban hành Thông tư quy định về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phương tiện giám định tối thiểu cho tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự.

- Cơ quan ban hành: Bộ Y tế đối với lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần; Bộ Công an đối với lĩnh vực kỹ thuật hình sự.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan.

- Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2013.

k) Thông tư quy định về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phương tiện giám định của Văn phòng giám định tư pháp

- Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Xây dựng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành thông tư quy định về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phương tiện giám định của Văn phòng giám định tư pháp về lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành mình.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan.

- Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2013.

l) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp thay thế Quyết định số 74/2009/QĐ-TTg.

- Cơ quan có thẩm quyền: Thủ tướng Chính phủ.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan.

- Thời gian hoàn thành: Quý II năm 2013.

m) Thông tư hướng dẫn thực hiện các chế độ phụ cấp đối với giám định viên tư pháp.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan.

- Thời gian hoàn thành: Quý II năm 2013

n) Ban hành văn bản của địa phương về chế độ, chính sách để thu hút nhân lực cho các tổ chức giám định tư pháp công lập và các chuyên gia, tổ chức có năng lực tham gia hoạt động giám định tư pháp ở địa phương.

Căn cứ vào khả năng, điều kiện thực tế ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hoặc đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản chế độ, chính sách để thu hút chuyên gia, tổ chức có năng lực tham gia hoạt động giám định tư pháp.

+ Cơ quan có thẩm quyền: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có liên quan.

+ Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2013

o) Ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng các quy định của Luật giám định tư pháp về trưng cầu, yêu cầu giám định và đánh giá, sử dụng kết luận giám định tư pháp; văn bản hướng dẫn thống kê về trưng cầu, yêu cầu giám định, đánh giá chất lượng hoạt động giám định và sử dụng kết luận giám định trong hoạt động điều tra, truy tố và xét xử.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng các quy định của Luật giám định tư pháp về trưng cầu, yêu cầu giám định, đánh giá và sử dụng kết luận giám định trong hoạt động điều tra.

Đề nghị Viện kiểm sản nhân dân tối cao ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng các quy định của Luật giám định tư pháp về trưng cầu, yêu cầu giám định, đánh giá, sử dụng kết luận giám định trong hoạt động truy tố.

Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng các quy định của Luật giám định tư pháp về trưng cầu, yêu cầu giám định, đánh giá và sử dụng kết luận giám định trong hoạt động xét xử.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan.

- Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2013.

4. Xây dựng và tổ chức thực hiện các Đề án

a) Đề án thành lập Trung tâm pháp y tâm thần khu vực

- Cấp có thẩm quyền phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ.

- Cơ quan chủ trì: Bộ y tế.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan.

- Thời gian hoàn thành: Quý II năm 2013.

- Thời gian triển khai: Quý III năm 2013.

b) Đề án củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức pháp y trong ngành y tế

- Cấp có thẩm quyền phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Y tế.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan.

- Thời gian hoàn thành: Quý II năm 2013.

- Thời gian triển khai: Quý III năm 2013.

c) Đề án phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự

- Cấp có thẩm quyền phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Y tế đối với nguồn nhân lực trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần; Bộ Công an đối với nguồn nhân lực trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự.

- Cơ quan đầu mối: Bộ Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan.

- Thời gian hoàn thành: Quý III năm 2013.

- Thời gian triển khai: Quý IV năm 2013.

5. Rà soát, lập và công bố danh sách đội ngũ giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc và tổ chức chuyên môn ở các lĩnh vực giám định tài chính, ngân hàng, xây dựng, văn hóa, thông tin và truyền thông, khoa học và công nghệ, kế hoạch và đầu tư, tài nguyên và môi trường, nông nghiệp và phát triển nông thôn, và các lĩnh vực giám định khác

- Chủ trì thực hiện: Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan.

- Thời gian hoàn thành: Tháng 12 năm 2012.

6. Đảm bảo các nguồn lực (về tổ chức, bộ máy, con người, kinh phí, cơ sở vật chất cần thiết khác) cho việc triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của các Bộ, ngành và địa phương

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, và các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác; Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành có liên quan.

- Thời gian hoàn thành: Tháng 12 năm 2012.

7. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ giám định tư pháp và kiến thức pháp lý cho người giám định tư pháp; bồi dưỡng, tập huấn về kiến thức về giám định tư pháp cho người tiến hành tố tụng

a) Xây dựng Chương trình, nội dung, biên soạn giáo trình, tài liệu chuẩn phục vụ cho việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ giám định và kiến thức pháp lý cho đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu và đặc thù của từng lĩnh vực giám định để áp dụng thống nhất trong toàn quốc.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.

Riêng phần tài liệu về kiến thức pháp luật thì Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm biên soạn.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành có liên quan.

- Thời gian hoàn thành: Tháng 12 năm 2012.

b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ giám định và kiến thức pháp lý cần thiết và cấp chứng chỉ cho người chuẩn bị được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sư theo quy định của Luật giám định tư pháp.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực tbuộc Trung ương.

- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2012 và quý I năm 2013.

c) Đổi mới nội dung, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các chức danh tiến hành tố tụng theo hướng tăng cường nội dung, thời lượng giảng dạy về giám định tư pháp cho người tiến hành tố tụng.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Bộ Công an và Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2013.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành và địa phưong mình chủ động, tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch của Bộ, ngành và địa phương mình để triển khai thực hiện Luật giám định tư pháp theo nhiệm vụ được phân công, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh hình thức, lãng phí và gửi báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn thì kịp thời phản ánh, kiến nghị về Bộ Tư pháp để được hướng dẫn giải quyết.

2. Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng tiến độ và hoàn thành nhiệm vụ đề ra, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Kế hoạch này.

3. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

Các cơ quan được phân công chủ trì thực hiện nội dung, nhiệm vụ cụ thể quy định trong Kế hoạch này có trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm việc triển khai thi hành Luật giám định tư pháp, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách hàng năm theo quy định để triển khai Kế hoạch theo đúng tiến độ.

Đối với các hoạt động trong Kế hoạch phải triển khai trong năm 2012, các Bộ, ngành được phân công thực hiện có trách nhiệm dự toán bổ sung và sắp xếp, bố trí trong nguồn ngân sách năm 2012 để tổ chức thực hiện./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1549/QĐ-TTg năm 2012 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật giám định tư pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 1549/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/10/2012
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 637 đến số 638
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản