Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1545/2005/QĐ-UBND

Đông Hà, ngày 20 tháng 7 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA TỈNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/02/2004;

- Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/6/2004;

- Căn cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 23/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;

- Xét đề nghị của Chánh thanh tra tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chánh thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 2
- TVTU, TT/HĐND tỉnh (Đã ký)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh
- Các PVP
- Sở Nội vụ
- Lưu: VT, NC

TM/ UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lê Hữu Phúc

 

 

QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA TỈNH

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1545 /2005/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2005 của UBND tỉnh Quảng Trị)

Chương I

CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA TỈNH

Điều 1. Chức năng:

Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính trong phạm vi quản lý Nhà nước của UBND tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Thanh tra tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp của UBND tỉnh và sự chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn theo điều 4 Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau:

1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của UBND huyện, thị xã và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.

2. Thanh tra những vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của các UBND huyện, thị xã và các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh.

3. Thanh tra các vụ việc khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao

4. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo

5. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.

6. Hướng dẫn công tác nghiệp vụ thanh tra hành chính, phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan hướng dẫn chế độ chính sách, tổ chức biên chế đối với thanh tra huyện, thanh tra của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

7. Tổng hợp báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của UBND tỉnh

8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế:

 a. Cơ cấu tổ chức bộ máy:

 - Lãnh đạo Thanh tra tỉnh gồm: Chánh thanh tra và 02 Phó Chánh thanh tra

 - Các phòng chức năng, gồm:

+ Văn phòng.

+ Phòng Thanh tra kinh tế

+ Phòng Thanh tra xét khiếu tố

+ Phòng Thanh tra nội chính - văn xã

 b. Biên chế: Do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Chánh thanh tra tỉnh.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm của Chánh thanh tra tỉnh:

Chánh thanh tra tỉnh là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Tổng thanh tra Chính phủ, trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh.

- Chánh thanh tra tỉnh có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo đúng các quy định tại Luật thanh tra, Nghị định số 41/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thanh tra, Luật KNTC và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phó Chánh thanh tra tỉnh:

- Phó Chánh thanh tra giúp Chánh thanh tra lãnh đạo công tác của Thanh tra tỉnh, được Chánh thanh tra giao phụ trách một số lĩnh vực công tác chuyên môn, giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của Chánh thanh tra tỉnh khi Chánh thanh tra đi vắng hoặc được uỷ quyền.

- Báo cáo Chánh thanh tra những vấn đề thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách hay được uỷ quyền.

- Chủ động giải quyết các công việc, lĩnh vực được Chánh Thanh tra phân công phụ trách, trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo Chánh thanh tra xem xét quyết định.

a. Phó Chánh thanh tra phụ trách thanh tra kinh tế xã hội có nhiệm vụ:

- Dự thảo kế hoạch công tác thanh tra kinh tế xã hội hàng năm của Thanh tra tỉnh.

- Hướng dẫn phòng thanh tra kinh tế xã hội tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo kế hoạch đã được duyệt.

- Hướng dẫn, đôn dốc Thanh tra các Sở, Ban, ngành, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch công tác thanh tra kinh tế xã hội hàng năm. Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra kinh tế xã hội cho các tổ chức thanh tra thuộc tỉnh (khi có yêu cầu) hàng năm theo kế hoạch của UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ. Kiểm tra đôn đốc thanh tra huyện, thị xã, sở, ngành trong việc thực hiện kế hoạch công tác thanh tra kinh tế xã hội.

b. Phó Chánh thanh tra phụ trách lĩnh vực thanh tra xét khiếu tố có nhiệm vụ

- Dự thảo kế hoạch công tác kiểm tra việc thực hiện Luật Khiếu nại tố cáo của công dân hàng năm đối với huyện, thị, sở, ngành.

- Chỉ đạo phòng thanh tra xét khiếu tố tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo kế hoạch đã được duyệt.

- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn thanh tra huyện, thị xã, sở, ngành xây dựng kế hoạch công tác và kiểm tra việc thực hiện Luật khiếu nại tố cáo của công dân thuộc phạm vi thẩm quyền của thanh tra huyện, thị xã, sở, ngành.

- Chỉ đạo thực hiện các cuộc thanh tra về giải quyết KNTC của công dân thuộc thẩm quyền của Chánh thanh tra tỉnh.

- Hướng dẫn nghiệp vụ về thanh tra xét giải quyết KNTC cho các tổ chức thanh tra thuộc tỉnh (khi có yêu cầu).

Điều 6. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Trưởng, Phó phòng:

a. Trưởng phòng:

Phụ trách chung công việc của phòng, chịu trách nhiệm trước Chánh thanh tra tỉnh trong việc thực hiện chức năng quản lý của phòng, đồng thời chịu trách nhiệm trước Phó Chánh thanh tra phụ trách lĩnh vực trong việc xây dựng thực hiện kế hoạch thanh tra kiểm tra và hoạt động nghiệp vụ chuyên môn theo lĩnh vực liên quan.

Theo dõi, đôn đốc giúp đỡ cán bộ công chức hoàn thành nhiệm vụ.

Căn cứ vào nhiệm vụ của phòng, khi cần thiết phải phối hợp thì chủ động phối hợp với các phòng chuyên môn thuộc cơ quan để hoàn thành nhiệm vụ.

Thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt định kỳ, thông tin báo cáo kịp thời theo đúng quy định. Đôn đốc theo dõi CBCC thuộc phòng thực hiện tốt các quy định của nhà nước, của cơ quan về chế độ công chức. Xây dựng lề lối làm việc, tác phong sinh hoạt lành mạnh. Thực hành tiết kiệm, vệ sinh nơi làm việc, bảo quản tài sản nơi làm việc, phát huy năng lực và hiệu quả cao nhất.

b. Các Phó Trưởng phòng:

- Giúp Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ của phòng, phụ trách về một số công việc cụ thể do Trưởng phòng giao.

- Thực hiện nhiệm vụ quản lý của Trưởng phòng khi Trưởng phòng đi vắng hoặc được uỷ quyền.

Điều 7. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công chức:

1. Công chức thuộc Thanh tra tỉnh được hưởng quyền lợi, thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức, Luật Thanh tra và Pháp luật hiện hành đối với cán bộ, công chức.

2. Ngoài việc tuân thủ các quy định tại khoản 1 của điều này, cán bộ, công chức của Thanh tra tỉnh còn có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Tích cực tham gia vào việc xây dựng các định hướng, kế hoạch hoạt động của phòng và cơ quan; thực hiện đầy đủ, có hiệu quả, đúng thời gian công việc được giao, chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo phòng, lãnh đạo Thanh tra tỉnh về kết quả thực hiện công việc đó. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu có vấn đề vướng mắc mới phát sinh phải báo cáo và đề xuất biện pháp giải quyết với Trưởng phòng hoặc Lãnh đạo thanh tra phụ trách trực tiếp.

- Được cung cấp các thông tin, tài liệu và các điều kiện đảm bảo khác liên quan đến hoạt động thanh tra theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản pháp luật có liên quan; lưu trữ đầy đủ và khoa học, bảo mật các hồ sơ tài liệu liên quan đến vụ việc thanh tra và các công việc khác.

- Phối hợp chặt chẽ với các công chức khác trong cơ quan để giải quyết công việc được giao; chấp hành kỷ luật, chế độ báo cáo, chế độ quản lý hồ sơ, tài liệu theo quy định.

Chương III

LỀ LỐI LÀM VIỆC

Điều 8. Nguyên tắc làm việc:

Thanh tra tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng, trên cơ sở thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ để lãnh đạo điều hành cán bộ công chức thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn và nhiệm vụ khác được giao, đề cao trách nhiệm kỷ luật của cá nhân, phát huy tính chủ động sáng tạo của mọi công chức.

Điều 9. Xây dựng kế hoạch hoạt động:

 Thực hiện xây dựng từ cơ sở thanh tra huyện, thị, sở, ngành lên, có thẩm định, điều chỉnh, phối hợp để tránh sự chồng chéo, trùng lặp lãng phí kém hiệu quả trong thanh tra kiểm tra.

- Thời gian xây dựng kế hoạch công tác thanh tra hàng năm phải hoàn thành trước 20/12 để báo cáo trình UBND tỉnh phê duyệt trước 31/12.

Điều 10. Những công việc sau đây phải được bàn bạc tập thể trong lãnh đạo trước khi triển khai thực hiện:

- Kế hoạch công tác hàng năm, quý, tháng của ngành và của cơ quan.

- Nội dung báo cáo tổng kết của ngành, của cơ quan trong 1 năm và 6 tháng đầu năm.

- Báo cáo kết luận xử lý các vụ việc sau khi kết thúc các cuộc thanh tra kinh tế xã hội, giải quyết KNTC do các đoàn thanh tra kiến nghị.

- Kế hoạch kinh phí thu chi tài chính của cơ quan và quyết toán kinh phí hàng năm.

- Công tác cán bộ: tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, đào tạo hàng năm, điều động luân chuyển cán bộ.

- Công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ và cơ quan.

- Những vụ việc phức tạp thuộc lĩnh vực chuyên môn mà thẩm quyền thuộc UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh làm tham mưu.

Điều 11. Chế độ hội họp:

1. Hàng năm lãnh đạo Thanh tra tỉnh tổ chức hội nghị tổng kết công tác ngành vào cuối năm và tổ chức hội nghị sơ kết công tác 6 tháng vào giữa năm. Nội dung hội nghị nhằm tổng kết hoạt động của ngành trong thời gian qua và đề ra kế hoạch công tác trong thời gian tới.

2. Hàng tháng cán bộ công chức cơ quan thanh tra tỉnh họp một lần để kiểm điểm công tác cơ quan và đề ra công tác tháng tới. Phổ biến các chủ trương chính sách, văn bản pháp luật cho CBCC tiếp thu thực hiện.

3. Các phòng tổ chức sinh hoạt nội bộ phòng 1 tháng 1 lần để kiểm điểm, kiến nghị công tác chuyên môn và đề ra công tác tháng tới.

4. Lãnh đạo cơ quan mỗi tuần hội ý giao ban công tác một lần vào buổi chiều thứ 6 cuối tuần (trừ trường hợp đột xuất).

Điều 12. Chế độ thông tin báo cáo:

1. Hàng tháng, quý, năm lãnh đạo Thanh tra tỉnh có báo cáo tình hình hoạt động của ngành cho Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND, UBND tỉnh và Tổng Thanh tra Chính phủ. Sau các cuộc thanh tra kinh tế xã hội và giải quyết KNTC được UBND tỉnh giao và những cuộc thanh tra do Chánh thanh tra tỉnh quyết định, Thanh tra tỉnh đều có báo cáo UBND tỉnh biết để chỉ đạo.

2. Những công việc sau đây các đồng chí Trưởng phòng của cơ quan Thanh tra tỉnh phải báo cáo cho lãnh đạo Thanh tra tỉnh để theo dõi chỉ đạo hoặc ra quyết định:

a. Kế hoạch công tác hàng năm, quý, tháng của phòng

b. Kết quả hoạt động của phòng trong tháng, quý, năm

c.Việc phân công công tác cụ thể của từng CBCC trong phòng.

d. Kế hoạch chi tiết của mỗi cuộc thanh tra.

e. Báo cáo những chuyên đề thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của phòng theo yêu cầu của cấp trên.

g. Những vụ việc sai phạm của đối tượng khi đoàn thanh tra phát hiện, xét thấy cần thiết phải xin ý kiến chỉ đạo trước khi xử lý.

h. Kết quả các cuộc thanh tra kiểm tra kinh tế xã hội và xét khiếu nại tố cáo.

i. Đánh giá nhận xét cán bộ trong phòng hàng năm, đề nghị khen thưởng kỷ luật cán bộ.

k. Những nguyện vọng và những ý kiến đề xuất hợp lý của cán bộ công chức sau mỗi kỳ sinh hoạt công tác.

* Những việc tại điểm a, b, d, e, g, h, i của điều này trước khi báo cáo Chánh thanh tra, phải có ý kiến của Phó Chánh thanh tra phụ trách lĩnh vực chuyên môn liên quan.

* Những việc tại điểm d, g, h, nếu Trưởng đoàn thanh tra không phải là Trưởng phòng thì Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm lấy ý kiến của Trưởng phòng và Phó Chánh thanh tra phụ trách lĩnh vực trước khi báo cáo Chánh Thanh tra.

3- Việc cung cấp tài liệu, hồ sơ cho những đối tượng ngoài đơn vị phải được sự đồng ý của Chánh thanh tra hoặc Phó Chánh thanh tra trực tiếp phụ trách lĩnh vực liên quan.

Điều 13. Trách nhiệm soạn thảo, ban hành văn bản:

- Cán bộ, công chức khi được giao soạn thảo văn bản phải chuyển cho người phụ trách trực tiếp xem, tham gia ý kiến sau đó trình Lãnh đạo cơ quan ký, phát hành, nếu lãnh đạo có ý kiến tham gia hoặc sửa chữa thì người soạn thảo có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình Lãnh đạo ký, ban hành.

- Những văn bản liên quan đến nội dung ở Điều 11 phải thông qua cuộc họp lãnh đạo thảo luận góp ý hoặc gửi văn bản đến các đồng chí lãnh đạo lấy ý kiến góp ý.

- Trưởng Đoàn thanh tra dự thảo kết luận thanh tra, văn bản báo cáo kết quả thanh tra kiểm tra, kiến nghị của Chánh thanh tra về việc xử lý sai phạm và những quyết định xử lý sau thanh tra của Chánh thanh tra và Chủ tịch UBND tỉnh (trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thanh tra kiểm tra)

Điều 14. Thẩm quyền ký văn bản của lãnh đạo Thanh tra tỉnh:

- Chánh thanh tra ký các báo cáo, tờ trình gửi Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, Thanh tra Chính phủ. Kế hoạch công tác của Thanh tra tỉnh, các quyết định thanh tra, kết luận thanh tra và xử lý sau thanh tra, công tác cán bộ, công tác kinh tế tài chính của cơ quan.

- Phó Chánh thanh tra ký thay Chánh thanh tra những văn bản chỉ đạo, hướng dẫn những công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách và những báo cáo của lãnh đạo Thanh tra tỉnh về công tác tháng, quý khi Chánh thanh tra đi vắng hoặc được uỷ quyền.

- Chánh Văn phòng ký thừa lệnh Chánh thanh tra những văn bản hành chính thường như: trích, sao các văn bản của cấp trên đã ban hành, giấy mời họp, công lệnh, giấy giới thiệu, thông báo ý kiến kết luận của Chánh thanh tra tỉnh về giải quyết công việc tuần, tháng.

Điều 15. Quy định về quản lý, lưu trữ hồ sơ, văn bản:

- Cán bộ, công chức có trách nhiệm quản lý các loại công văn, hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực công tác được giao theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước về công tác bảo mật và các quy định khác về lưu trữ, bảo quản hồ sơ tài liệu.

- Văn thư chịu trách nhiệm tiếp nhận, đăng ký, trình và chuyển giao văn bản đến; chuyển phát, lưu văn bản đi và thực hiện chế độ lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định. Những văn bản đến không được đăng ký tại văn thư, các tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết.

- Chánh Văn phòng phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày và thủ tục ban hành văn bản.

Chương IV:
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 16. Đối với Thanh tra Chính phủ:

 Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ, có trách nhiệm:

- Triển khai đầy đủ các hoạt động thanh tra theo hướng dẫn, chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ.

- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh đối với Thanh tra Chính phủ theo định kỳ, đúng quy định của Luật Thanh tra và các văn bản pháp luật liên quan.

Điều 17. Đối với UBND tỉnh:

Là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, có chức năng giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về công tác thanh tra và giải quyết KNTC của công dân, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn thanh tra hành chính, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm:

- Đề xuất, tham mưu cho UBND tỉnh các kế hoạch, biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra và công tác giải quyết KNTC của công dân, tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời kế hoạch thanh tra.

- Chấp hành và thực hiện đúng sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh về công tác thanh tra ở địa phương.

- Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo với UBND tỉnh.

Điều 18. Đối với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã:

Thanh tra tỉnh có quan hệ phối hợp cùng với các Sở, Ban, ngành trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ. Đối với UBND các huyện, thị xã, là quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chung ở địa phương. Nếu Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã là đối tượng thanh tra hoặc có liên quan với đối tượng thanh tra thì có trách nhiệm và quyền theo quy định tại Điều 8 Luật Thanh tra.

Điều 19. Đối với cơ quan, tổ chức hữu quan:

Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Viện Kiểm sát tỉnh, Công an tỉnh để phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật nói chung và tội phạm nói riêng, nhằm đấu tranh, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, giữ gìn trật tự, kỷ cương, bảo đảm hiệu quả của công tác quản lý nhà nước, đấu tranh phòng chống tội phạm (Điều 9 Luật thanh tra ).

Điều 20. Đối với Thanh tra huyện, thị xã, các Sở, Ban, ngành:

- Thanh tra tỉnh có trách nhiệm đôn đốc chỉ đạo công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính đối với Thanh tra cấp huyện, Thanh tra Sở, Ban, ngành.

- Tổ chức việc tập huấn nghiệp vụ cho thanh tra viên của Thanh tra huyện, thị xã và Thanh tra các Sở, Ban, ngành.

- Chỉ đạo tiến hành các cuộc thanh tra diện rộng, giải quyết KNTC, đấu tranh chống tham nhũng.

- Chỉ đạo hướng dẫn thực hiện chế độ thông tin báo cáo.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Khen thưởng, kỷ luật:

1. Cán bộ công chức có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ được khen thưởng hoặc được đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.

2. Người nào vi phạm pháp luật, vi phạm quy chế, không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Điều khoản thi hành:

Chánh Thanh tra tỉnh tổ chức phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề chưa phù hợp hoặc có vấn đề mới phát sinh, Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm đề nghị sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1545/2005/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh Quảng Trị

  • Số hiệu: 1545/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/07/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
  • Người ký: Lê Hữu Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/07/2005
  • Ngày hết hiệu lực: 16/11/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản