- 1Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 2623/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt “Chương trình đảm bảo an toàn thông tin trong cơ quan nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020"
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 6179/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án "Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025"
- 3Quyết định 4250/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố Hồ Chí Minh
- 4Kế hoạch 1008/KH-UBND năm 2018 về xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở cho Thành phố Hồ Chí Minh
- 5Kế hoạch 1011/KH-UBND năm 2018 về xây dựng Trung tâm nghiên cứu mô phỏng dự báo xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hồ Chí Minh
- 6Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Quyết định 829/QĐ-BTTTT năm 2019 về Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0) do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 9Công văn 3098/BTTTT-KHCN năm 2019 công bố Bộ chỉ số đô thị thông minh Việt Nam giai đoạn đến năm 2025 (Phiên bản 1.0) do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 10Quyết định 5086/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tích hợp, quản lý, vận hành, khai thác Kho dữ liệu dùng chung của thành phố Hồ Chí Minh
- 11Kế hoạch 1009/KH-UBND năm 2018 về xây dựng Trung tâm điều hành đô thị thông minh của thành phố Hồ Chí Minh
- 12Kế hoạch 1010/KH-UBND năm 2018 về thành lập Trung tâm An toàn thông tin thành phố Hồ Chí Minh (SOC)
- 13Kế hoạch 5534/KH-UBND năm 2019 về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1536/QĐ-UBND | Tân Bình, ngày 30 tháng 12 năm 2020 |
VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "XÂY DỰNG QUẬN TÂN BÌNH TRỞ THÀNH ĐÔ THỊ THÔNG MINH GIAI ĐOẠN 2020 - 2025”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 6179/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Đề án “Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025”;
Căn cứ Quyết định số 4250/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử Thành phố Hồ Chí Minh;
Thông báo số 81/TB-VP ngày 20 tháng 2 năm 2020 của Văn phòng UBND Thành phố Hồ Chí Minh về việc Kết luận của Chủ tịch UBND thành phố, Trưởng ban Điều hành đề án tại Hội nghị triển khai Đề án xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh tại 24 quận, huyện;
Công văn số 2143/STTT-CNTT ngày 20 tháng 11 năm 2019 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn triển khai đề án Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh tại các sở, ban, ngành, quận huyện;
Căn cứ Công văn số 2426/STTTT-CNTT ngày 10 tháng 11 năm 2020 của Sở Thông tin và Truyền thông về tổ chức phê duyệt Đề án triển khai đô thị thông minh tại các quận, huyện;
Căn cứ Kế hoạch số 198/KH-UBND ngày 26/7/2019 của Ủy ban nhân dân quận Tân Bình về triển khai Đề án “Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025” trên địa bàn quận Tân Bình;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XII Đảng bộ Quận Tân Bình;
Căn cứ Kết luận của Ban Thường vụ Quận ủy về Đề án “Xây dựng quận Tân Bình trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2020 - 2025” tại cuộc họp ngày 09 tháng 12 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân quận Tân Bình về thực hiện Đề án Xây dựng quận Tân Bình trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2020 - 2025;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận tại Tờ trình số 22/TTr-VP ngày 29 tháng 12 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Xây dựng quận Tân Bình trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2020 - 2025” (Nội dung chi tiết theo Phụ lục đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 Phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
XÂY DỰNG QUẬN TÂN BÌNH TRỞ THÀNH ĐÔ THỊ THÔNG MINH GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(Ban hành kèm Quyết định số 1536/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân quận Tân Bình)
MỤC LỤC
PHẦN 1
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TẠI QUẬN TÂN BÌNH
I. Mục đích của Đề án
II. Cơ sở pháp lý
III. Nguyên tắc chung trong xây dựng đô thị thông minh
1. Lấy người dân làm trung tâm
2. Tầm nhìn chính xác, xuyên suốt và được sự đồng thuận cao
3. Công nghệ là công cụ hỗ trợ phát triển
4. Huy động mọi nguồn lực
IV. Định hướng trong việc xây dựng quận Tân Bình trở thành đô thị thông minh
1. Triển khai chính quyền điện tử
2. Triển khai Trung tâm điều hành đô thị thông minh
3. Triển khai Kho dữ liệu dùng chung
4. Đảm bảo an ninh thông tin
V. Tính cấp thiết của việc xây dựng Quận Tân Bình trở thành đô thị thông minh
PHẦN 2
HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
I. Hiện trạng nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại quận Tân Bình
II. Hiện trạng hạ tầng công nghệ thông tin
III. Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin
1. Hệ thống Một cửa điện tử
2. Hệ thống quản lý văn bản
3. Hệ thống tương tác giữa công dân và chính quyền
IV. Đánh giá hiện trạng
PHẦN 3
MỤC TIÊU, TẦM NHÌN, LỢI ÍCH CỦA ĐỀ ÁN
I. Mục tiêu cụ thể của Đề án
II. Tầm nhìn về xây dựng quận Tân Bình trở thành đô thị thông minh đến năm 2025
III. Lợi ích cho người dân và doanh nghiệp trong một số lĩnh vực
1. Lĩnh vực an ninh trật tự
2. Lĩnh vực chính quyền điện tử
3. Lĩnh vực giao thông
4. Lĩnh vực y tế
5. Lĩnh vực an toàn thực phẩm
6. Lĩnh vực môi trường
7. Lĩnh vực nguồn nhân lực
8. Lĩnh vực chỉnh trang và phát triển đô thị
PHẦN 4
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
I. Giải pháp xây dựng Trung tâm điều hành đô thị thông minh
1. Trung tâm điều hành đô thị thông minh quận Tân Bình
2. Trung tâm giám sát hình ảnh camera
3. Hệ thống Giám sát
4. Tích hợp hệ thống bản đồ số nhiều lớp dựa trên nền tảng GIS
5. Xây dựng hệ thống quản lý đô thị trên nền tảng GIS
6. Hệ thống Giám sát an ninh trật tự
7. Hệ thống Thông tin, giao tiếp giữa người dân và chính quyền quận
8. Hệ thống bảng thông tin điều hành
II. Giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử
1. Xây dựng môi trường làm việc điện tử
2. Hoàn thiện Hệ thống các kênh giao tiếp giữa người dân, doanh nghiệp và tổ chức với chính quyền quận
3. Xây dựng Hệ thống Văn phòng điện tử
4. Xây dựng và triển khai Hệ thống quản lý giáo dục
5. Tích hợp các giải pháp khác
III. Giải pháp xây dựng Kho dữ liệu dùng chung
IV. Giải pháp đảm bảo hạ tầng thông tin, an toàn thông tin
1. Đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin
2. Triển khai an toàn thông tin
V. Giải pháp về cơ chế, chính sách
1. Cơ chế chính sách chung
2. Liên quan đến hạ tầng đô thị thông minh
3. Liên quan đến cơ sở dữ liệu
VI. Giải pháp về tài chính
VII. Giải pháp khuyến khích sự tham gia của người dân
1. Đảm bảo tính trong suốt, minh bạch trong các hoạt động xây dựng đô thị thông minh
2. Tăng cường tương tác với người dân
VIII. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực vận hành hệ thống thông minh
PHẦN 5
LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. Lộ trình triển khai
1. Giai đoạn 1 (2021 - 2023)
2. Giai đoạn 2 (2024 - 2025)
3. Công việc triển khai thường xuyên
II. Tổ chức thực hiện Đề án
1. Ủy ban nhân dân quận
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
3. Phòng Nội vụ
4. Phòng Văn hóa và Thông tin
5. Phòng Tài chính - Kế hoạch
6. Các phòng ban, đơn vị
7. Ủy ban nhân dân 15 phường
8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận Tân Bình và các tổ chức đoàn thể
PHỤ LỤC: DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TẠI QUẬN TÂN BÌNH
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TẠI QUẬN TÂN BÌNH
Đề án là tài liệu định hướng tổng quan cho việc xây dựng, triển khai, phát triển quận Tân Bình trở thành đô thị thông minh, giai đoạn 2020 - 2025.
Thực hiện Quyết định số 6179/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Đề án “Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025”; Công văn số 2143/STTT-CNTT ngày 20 tháng 11 năm 2019 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn triển khai đề án Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh tại các sở, ban, ngành, quận huyện.
Xác định mục tiêu tổng quát, nguyên tắc định hướng, và các tiêu chí xây dựng đô thị thông minh.
Xác định các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, để xây dựng giải pháp, đề án tổ chức triển khai thực hiện, trong đó xác định 04 đối tượng phục vụ chính:
+ Đối với Người dân: Đô thị thông minh giúp cung cấp các tiện ích hỗ trợ người dân ra quyết định một các tối ưu hơn, tăng cường sự tương tác giữa chính quyền và người dân, tạo môi trường hoạt động minh bạch, đơn giản, thuận tiện, hiệu quả.
+ Đối với doanh nghiệp: Đô thị thông minh sẽ kiến tạo môi trường hoạt động minh bạch, đơn giản, thuận tiện để doanh nghiệp hoạt động, cung cấp nhiều thông tin để doanh nghiệp có những quyết định kinh doanh chính xác. Đồng thời, doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn dữ liệu mở để phát huy tinh thần sáng tạo, khởi nghiệp nhằm xây dựng ngày càng nhiều các dịch vụ tiện ích, cùng với chính quyền củng cố, phát huy và xây dựng quận ngày càng phát triển bền vững.
+ Đối với cơ quan quản lý: Đô thị thông minh sẽ đáp ứng nhu cầu dự báo phát triển chính xác hơn, thông qua xây dựng Chính quyền điện tử, đặt nền móng về kết nối chia sẻ thông tin, dữ liệu nhằm gia tăng hiệu quả điều hành trên các mặt và lĩnh vực hoạt động.
+ Đối với các tổ chức xã hội: Đô thị thông minh tạo ra kênh kết nối phản hồi thông tin, qua đó, các tổ chức này có thể tham gia một cách hiệu quả hơn vào quá trình cung cấp thông tin, dịch vụ cho đô thị thông minh.
Quyết định số 6179/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Đề án “Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025”;
Kế hoạch số 1008/KH-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2018 và Kế hoạch số 4808/KH-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về Xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở cho thành phố Hồ Chí Minh;
Kế hoạch số 1009/KH-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về Xây dựng Trung tâm điều hành đô thị thông minh của thành phố Hồ Chí Minh;
Kế hoạch số 1010/KH-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về Thành lập Trung tâm an toàn thông tin thành phố Hồ Chí Minh (SOC);
Kế hoạch số 1011/KH-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về Xây dựng Trung tâm nghiên cứu mô phỏng dự báo xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hồ Chí Minh;
Quyết định số 4250/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố Hồ Chí Minh;
Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2018-2020, định hướng đến 2025;
Quyết định số 829/QĐ-BTTTT ngày 31 tháng 5 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về ban hành Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0);
Công văn số 3098/BTTTT-KHCN ngày 13 tháng 9 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về công bố Bộ chỉ số đô thị thông minh Việt Nam giai đoạn đến năm 2025 (phiên bản 1.0);
Công văn số 2143/STTTT-CNTT ngày 20 tháng 11 năm 2019 của Sở Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn triển khai Đề án Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh tại các sở, ban, ngành, quận, huyện.
Quyết định số 5086/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về Quy chế tích hợp, quản lý, vận hành, khai thác Kho dữ liệu dùng chung của thành phố;
Kế hoạch số 5534/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2020;
Thông báo số 81/TB-VP ngày 20 tháng 02 năm 2020 của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Điều hành Đề án tại Hội nghị triển khai Đề án xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh tại 24 quận, huyện;
Công văn số 777/STTTT-TCT1-ĐTTM ngày 22 tháng 4 năm 2020 của Sở Thông tin và Truyền thông về góp ý dự thảo Đề án xây dựng đô thị thông minh quận Tân Bình;
Báo cáo chính trị và Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XII Đảng bộ Quận Tân Bình.
III. Nguyên tắc chung trong xây dựng đô thị thông minh
1. Lấy người dân làm trung tâm
Việc xây dựng đô thị thông minh phải được xuất phát từ nhu cầu của người dân và doanh nghiệp, mọi người dân được hưởng lợi từ việc xây dựng đô thị thông minh.
Đảm bảo hầu hết người dân có nhận thức đầy đủ về các lợi ích cụ thể của đô thị thông minh.
Đảm bảo người dân, doanh nghiệp và các bên liên quan được khảo sát nhu cầu, lấy ý kiến rộng rãi trong quá trình xây dựng và phát triển các kế hoạch, đề án, dự án liên quan đô thị thông minh.
Đào tạo, hướng dẫn mọi người dân có thể tiếp cận được các dịch vụ của đô thị thông minh.
Người dân được tích cực tham gia trong quá trình giám sát quản lý và xây dựng đô thị thông minh.
Luôn luôn lắng nghe, nắm bắt và phục vụ kịp thời các nguyện vọng và nhu cầu của người dân, đảm bảo cung cấp các tiện ích, cung cấp các dữ liệu hỗ trợ người dân ra quyết định.
Sự đổi mới luôn phải được xuất phát từ nhu cầu của người dân và doanh nghiệp. Người dân được tích cực tham gia trong quá trình giám sát quản lý và xây dựng Đề án.
2. Tầm nhìn chính xác, xuyên suốt và được sự đồng thuận cao
Tầm nhìn phải đạt độ chính xác cao, bao hàm được khả năng dự báo phát triển của đô thị thông minh. Tầm nhìn cho từng lĩnh vực của quận phải gắn kết với tầm nhìn chung của thành phố, được sự đồng thuận cao của người dân.
Lãnh đạo các đơn vị cần phải cam kết với tầm nhìn tổng quát của quận thông qua các hoạt động, chỉ đạo, định hướng cụ thể và xuyên suốt. Tận dụng được tầm ảnh hưởng của nhiều đơn vị, tổ chức, cộng đồng...
3. Công nghệ là công cụ hỗ trợ phát triển
Tận dụng tối đa các cơ hội để phát triển không gian mạng, số hóa, kết nối và tích hợp các hệ thống, quy trình, dịch vụ phục vụ công tác dự báo và điều hành một cách tổng thể.
Phải đảm bảo 4 chủ thể (Nhân dân, chính quyền, doanh nghiệp, tổ chức xã hội) đều được hưởng lợi từ việc ứng dụng công nghệ nhằm tối ưu quá trình ra quyết định.
4. Huy động mọi nguồn lực
Tăng cường huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng đô thị thông minh; đảm bảo tính cân đối hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan như chính quyền, người dân và doanh nghiệp...
Luôn tạo cơ hội để khuyến khích hợp tác sáng tạo. Khuyến khích tinh thần sáng tạo thông qua giáo dục và hình thành một nếp văn hóa xã hội sẵn sàng tiếp nhận đổi mới.
Sử dụng và chia sẻ với kho dữ liệu mở của thành phố để khuyến khích sáng tạo và tạo ra giá trị mới; khuyến khích các doanh nghiệp cung cấp các dữ liệu mở cho cộng đồng.
IV. Định hướng trong việc xây dựng quận Tân Bình trở thành đô thị thông minh
Theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông tại văn bản số 2143/STTT-CNTT ngày 20 tháng 11 năm 2019 về việc hướng dẫn triển khai đề án Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh tại các sở, ban, ngành, quận huyện như sau:
1. Triển khai chính quyền điện tử
Xây dựng, hoàn thiện phần mềm ứng dụng tại đơn vị thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trong nội bộ và với các đơn vị khác để nâng cao hiệu quả, chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; đảm bảo liên kết, chia sẻ, kết nối với Hệ thống thông tin Một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công thành phố.
Hoàn thiện, kết nối liên thông các phần mềm quản lý văn bản và điều hành nội bộ để bảo đảm thông suốt trong việc thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử; đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số chuyên dùng và các nội dung khác theo quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
Triển khai các ứng dụng nhằm nâng cao sự tương tác giữa chính quyền và người dân. Tập trung nâng cấp, triển khai các phần mềm tác nghiệp chuyên ngành nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính đối với những lĩnh vực bức thiết, liên quan đến người dân và doanh nghiệp.
Việc triển khai xây dựng các ứng dụng chính quyền điện tử phải sử dụng các danh mục điện tử dùng chung, kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của thành phố (LGSP), tuân thủ theo Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố nhằm thực hiện quá trình chuyển đổi số, hướng tới mục tiêu xây dựng Chính quyền số của thành phố.
Triển khai các giải pháp phục vụ công tác quản lý, điều hành trong các ngành trên địa bàn phụ trách như: quản lý đô thị, phòng cháy chữa cháy, giáo dục, y tế,... Trong đó, các ứng dụng chuyên ngành phối hợp chặt chẽ với các sở - ngành có liên quan để thống nhất mô hình triển khai, đảm bảo tính kết nối, chia sẻ, tích hợp với hệ thống thông tin của các sở - ngành; đồng thời đảm bảo khả năng, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Kho dữ liệu dùng chung của thành phố thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu thành phố (LGSP).
2. Triển khai Trung tâm điều hành đô thị thông minh
Xây dựng mô hình, kiến trúc tổng thể của Trung tâm điều hành thông minh của quận theo đúng Đề cương “Đề án xây dựng Trung tâm điều hành đô thị thông minh của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 - 2025” đã được Ủy ban nhân dân Thành phố thông qua tại Công văn số 4152/UBND-KT ngày 11 tháng 9 năm 2018, trong đó đảm bảo các nguyên tắc:
+ Trung tâm điều hành đô thị thông minh quận, phải đảm bảo khả năng tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Trung tâm điều hành đô thị thông minh thành phố.
+ Trong điều kiện hoạt động bình thường, Trung tâm điều hành đô thị thông minh của thành phố chỉ đóng vai trò giám sát, theo dõi các chỉ số được các Trung tâm điều hành đô thị thông minh quận. Tùy tình hình thực tế, Trung tâm điều hành đô thị thông minh của thành phố có thể can thiệp một phần, hoặc đưa ra các chỉ đạo, điều hành Trung tâm điều hành đô thị thông minh quận, xử lý tình huống phát sinh trong phạm vi thẩm quyền, hoặc giữ vai trò điều phối, toàn quyền chỉ huy, đưa ra các mệnh lệnh điều hành hoạt động giữa các trung tâm khác nhau.
+ Xây dựng quy chế vận hành, phương thức hoạt động của Trung tâm điều hành đô thị thông minh quận.
Trung tâm điều hành đô thị thông minh quận, bao gồm hai chức năng cơ bản là vận hành hệ thống giám sát qua hình ảnh và điều hành hệ thống tương tác về chính quyền với người dân, trong đó đặc biệt là việc xử lý các khiếu nại của người dân liên quan đến hạ tầng đô thị và hệ thống dịch vụ hành chính công do quận chịu trách nhiệm. Tùy theo điều kiện và nhu cầu phải đảm bảo các thành phần sau:
+ Triển khai hệ thống giám sát hình ảnh camera theo Quyết định số 535/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2018 của UBND thành phố về ban hành Quy định kỹ thuật về quản lý, kết nối và sử dụng đối với các hệ thống thiết bị ghi hình (camera quan sát) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Công văn số 3288/UBND-KT ngày 08 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành hướng dẫn tiêu chuẩn kỹ thuật khuyến nghị đối với các hệ thống camera quan sát trên địa bàn thành phố. Đảm bảo điều kiện kỹ thuật để tích hợp các hệ thống camera quan sát về Trung tâm điều hành đô thị thông minh của thành phố khi có yêu cầu.
+ Thực hiện tích hợp các hệ thống tiếp nhận và xử lý thông tin của người dân, doanh nghiệp và tổ chức hiện có tại đơn vị về hệ thống Cổng thông tin 1022 của thành phố theo Quyết định số 183/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Đề án Cổng thông tin tiếp nhận và giải đáp thông tin cho người dân, doanh nghiệp, tổ chức và Công văn số 1542/STTTT-BCVT ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Sở Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn phương án triển khai kết nối dữ liệu hệ thống tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh từ người dân của các đơn vị đến Cổng thông tin 1022.
+ Triển khai ứng dụng hệ thống quản lý nội dung thông tin trên mạng Internet và hệ thống GIS quản lý hạ tầng đô thị đã được Sở Thông tin và Truyền thông chuyển giao sử dụng.
3. Triển khai Kho dữ liệu dùng chung
Tổ chức tạo lập, cập nhật, duy trì, tích hợp, khai thác dữ liệu tại đơn vị và Kho dữ liệu dùng chung của thành phố theo Quyết định số 5086/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về Quy chế tích hợp, quản lý, vận hành, khai thác Kho dữ liệu dùng chung của thành phố; Kế hoạch số 1008/KH-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2018 và Kế hoạch số 4808/KH-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về Kế hoạch Xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở cho Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đảm bảo an ninh thông tin
Triển khai các công tác đảm bảo an ninh thông tin cho các hệ thống công nghệ thông tin tại đơn vị theo Chương trình đảm bảo an toàn thông tin trong các cơ quan nhà nước thành phố giai đoạn 2016 - 2020 được ban hành tại Quyết định số 2623/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố.
V. Tính cấp thiết của việc xây dựng Quận Tân Bình trở thành đô thị thông minh
“Đô thị thông minh” là nơi sử dụng công nghệ thông tin và các giải pháp đồng bộ được ứng dụng vào mọi hoạt động, đem lại hiệu quả trong quản lý nhà nước, phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, giao thông, cộng đồng xã hội... Chính quyền điện tử được ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động của mình nhằm phục vụ nhân dân tốt hơn, hiệu quả hơn. Sự phát triển của đô thị thông minh chính là hướng tới sự thay đổi về chất cho quá trình phát triển đô thị mới, một mặt áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại, tri thức để thay đổi cách thức quản lý đô thị, một mặt đem đến hiệu quả và môi trường sống ổn định, lành mạnh và tiện ích hơn cho người dân.
Trong những năm qua ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước của Thành phố Hồ Chí Minh đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đã tạo dựng được một nền tảng ban đầu để xây dựng Chính quyền điện tử Thành phố Hồ Chí Minh, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. Đô thị thông minh đặc biệt đề cao việc lấy người dân làm trung tâm. Điều này có nghĩa là người dân có chất lượng sống tốt, được phục vụ tốt và có thể tham gia giám sát hoạt động của chính quyền và thành phố.
Việc xây dựng, triển khai Đề án “Xây dựng quận Tân Bình trở thành đô thị thông minh, giai đoạn 2020-2025” là cần thiết, phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước và của Thành phố. Với định hướng đó và sự chỉ đạo của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 11 năm 2017, Ủy ban nhân dân Thành phố đã quyết định ban hành Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025”. Tầm nhìn của Thành phố Hồ Chí Minh về đô thị thông minh đến năm 2025 được xác định: “Thành phố Hồ Chí Minh sẽ phát triển kinh tế tương đối cao, bền vững, trên nền tảng khai thác tốt nhất các nguồn lực, với người dân là trung tâm của đô thị”. Quận Tân Bình là một trong 24 quận, huyện của Thành phố Hồ Chí Minh, sự phát triển của quận Tân Bình không thể nằm ngoài định hướng trên.
I. Hiện trạng nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại quận Tân Bình
Ủy ban nhân dân quận có 03 chuyên viên phụ trách lĩnh vực công nghệ thông tin; các phòng ban, đơn vị và Ủy ban nhân dân 15 phường đa số đều không có đội ngũ riêng phụ trách công nghệ thông tin. Đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin hiện tại chưa đảm bảo được về số lượng và chất lượng để đáp ứng yêu cầu khi vận hành các hệ thống thiết bị công nghệ cao trong quá trình xây dựng đô thị thông minh.
II. Hiện trạng hạ tầng công nghệ thông tin
- Hệ thống máy chủ: Được đầu tư năm 2019 với hệ thống máy chủ cấu hình cao, bao gồm thiết bị lưu trữ, thiết bị sao lưu dữ liệu, thiết bị tường lửa, đảm bảo nhu cầu phục vụ công việc tại Trung tâm hành chính quận và Ủy ban nhân dân 15 phường.
- Hạ tầng máy tính: Đạt 100% các phòng ban, Ủy ban nhân dân phường đã được trang bị máy tính, với 90% cán bộ có máy tính sử dụng trong công việc. Tuy nhiên, còn nhiều máy tính đã được trang bị có cấu hình thấp, tập trung nhiều tại các Ủy ban nhân dân phường.
- Hạ tầng mạng LAN: Đạt 100% các phòng ban, Ủy ban nhân dân phường kết nối mạng LAN, đáp ứng được nhu cầu trao đổi dữ liệu trong nội bộ cơ quan.
- Hạ tầng kết nối Internet: Đạt 100% các phòng ban, Ủy ban nhân dân phường đều đã kết nối Internet.
- Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến: Đang thực hiện triển khai tại 17 điểm cầu (Trung tâm Hành chính quận, Quận Ủy, Ủy ban nhân dân 15 phường) phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Thường trực Quận ủy, Thường trực Ủy ban quận, nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí.
III. Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin
1. Hệ thống Một cửa điện tử
Quận đã triển khai Phần mềm Một cửa điện tử (quản lý hồ sơ hành chính cho các lĩnh vực) quản lý quá trình tiếp nhận hồ sơ từ Dịch vụ công và tiếp nhận hồ sơ trực tiếp, chuyển giao hồ sơ giữa Bộ phận Một cửa quận với các phòng ban chuyên môn; đồng thời phần mềm còn hỗ trợ các phòng ban xử lý hồ sơ, tác nghiệp chuyên ngành. Trong đó 128 thủ tục đã được tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin Một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công thành phố.
Quận đã triển khai cung cấp 100% dịch vụ công mức độ 1 và mức độ 2 trên trang thông tin điện tử quận; 46 thủ tục được triển khai dịch vụ công mức độ 3; 19 thủ tục được triển khai dịch vụ công mức độ 4 (cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến, tiếp nhận hồ sơ không giấy của lĩnh vực Lao động - Tiền lương).
Tại Bộ phận Một cửa quận đã triển khai hệ thống lấy số tự động, Kiosk thông tin (tra cứu thông tin thủ tục hành chính, kết quả xử lý hồ sơ hành chính, đánh giá hài lòng, thông tin quy hoạch...), các màn hình đánh giá hài lòng tại mỗi quầy tiếp nhận hồ sơ, trang bị mạng wifi miễn phí giúp nâng cao chất lượng phục vụ hành chính công đối với người dân.
2. Hệ thống quản lý văn bản
Năm 2018, Ủy ban nhân dân quận đã nâng cấp phần mềm quản lý văn bản để đáp ứng việc kết nối thông suốt với Trục liên thông văn bản thành phố, phục vụ việc gửi nhận văn bản hoàn toàn dưới dạng điện tử áp dụng chữ ký số chuyên dùng. Hiện hệ thống đã được triển khai đến 66 đơn vị trên địa bàn quận kết nối tham gia vận hành.
3. Hệ thống tương tác giữa công dân và chính quyền
Trang thông tin điện tử quận: Thực hiện theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về cập nhật thông tin thường xuyên, kịp thời; thông tin được cập nhật thường xuyên, đa dạng, phong phú; cập nhật bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, thông tin Kinh tế - Xã hội - An ninh trật tự, Dịch vụ công trực tuyến tra cứu thông tin giải quyết hồ sơ trực tuyến của người dân và doanh nghiệp, tiếp nhận và phản hồi ý kiến của người dân, gửi kiến nghị cử tri.
Nâng cấp ứng dụng Tân Bình trực tuyến thành ứng dụng Quận Tân Bình phục vụ người dân và doanh nghiệp. Ứng dụng Quận Tân Bình gồm 10 tính năng chính: công dân phản ánh, thông tin cảnh báo, thủ tục hành chính, thông tin quy hoạch, góp ý chính quyền, ưu đãi tiêu dùng, du lịch, giáo dục, y tế, gọi điện khẩn cấp. Với hai mục tiêu chính: “Chính quyền phục vụ Người dân ngày càng chất lượng hơn” và “Chính quyền và Người dân và Doanh nghiệp ngày càng gắn kết để phát triển kinh tế”.
Thực hiện tích hợp các hệ thống tiếp nhận và xử lý thông tin của người dân, doanh nghiệp và tổ chức hiện có tại đơn vị về hệ thống Cổng thông tin 1022 của thành phố.
Cơ sở hạ tầng mạng và trang thiết bị công nghệ thông tin của quận cơ bản đảm bảo cho việc trao đổi thông tin và vận hành các phần mềm vào việc quản lý chỉ đạo, điều hành công việc, cũng như tác nghiệp chuyên ngành tại đơn vị.
Các hệ thống thông tin mới và các phần mềm của quận chuyển về Trung tâm dữ liệu dùng chung của Thành phố, được đảm bảo an toàn thông tin theo chính sách và giải pháp an toàn thông tin chung của Thành phố.
Công tác báo cáo đơn lẻ, từng lĩnh vực, do vậy công tác báo cáo tổng hợp được làm thủ công, mất nhiều thời gian; số liệu báo cáo, phân tích, dự báo ngắn hạn, thiếu chính xác, chưa có sự liên kết số liệu từ các lĩnh vực khác nhau để có cái nhìn tổng thể.
Trong thời gian tới, quận cần tập trung xây dựng, đổi mới các hệ thống cũ đã lạc hậu. Đặc biệt là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng đô thị thông minh cần phải lưu ý xây dựng một hệ thống thông tin quản lý tập trung và chia sẻ để phục vụ công tác quản lý điều hành. Hệ thống này cần phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Kết hợp với các công cụ, công nghệ hiện đại, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo để phân tích dữ liệu, đưa ra các thông tin hỗ trợ việc quản lý điều hành.
+ Kết nối chia sẻ dữ liệu dùng chung để dữ liệu được cập nhật liên tục, số liệu phản ảnh chính xác, hạn chế sự can thiệp nhiều từ con người.
+ Ưu tiên phát triển ứng dụng trên đa nền tảng, đặc biệt là các ứng dụng trên thiết bị di động thông minh.
+ Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho đô thị thông minh.
MỤC TIÊU, TẦM NHÌN, LỢI ÍCH CỦA ĐỀ ÁN
Xây dựng nền móng cho cơ sở hạ tầng đô thị thông minh quận Tân Bình với “Trung tâm điều hành đô thị thông minh quận Tân Bình”, xây dựng “Trung tâm giám sát hình ảnh camera” (100% các tuyến đường chính được giám sát về giao thông và an ninh trật tự), nền tảng tích hợp đảm bảo kết nối được với các thành phần của đô thị thông minh của thành phố; tạo ra công cụ để cung cấp thông tin trực quan về các vấn đề liên quan để hỗ trợ cho lãnh đạo ra quyết định; có thể nắm bắt thông tin hiện trường, trực tiếp chỉ đạo các đơn vị; Hình thành cơ sở dữ liệu tích hợp tiến đến cơ sở dữ liệu mở.
Triển khai ứng dụng hệ thống quản lý nội dung thông tin trên mạng Internet và hệ thống GIS quản lý hạ tầng đô thị đã được Sở Thông tin và Truyền thông tập huấn và cung cấp tài khoản cho các đơn vị sử dụng.
Xây dựng các ứng dụng thông minh (tài nguyên môi trường, quản lý đô thị, y tế, văn hóa, giáo dục, an ninh trật tự, du lịch...) trên địa bàn quận để hướng đến phục vụ người dân tốt hơn, đảm bảo đưa ứng dụng đến 100% người dân trên địa bàn quận.
Triển khai chính quyền điện tử tuân thủ theo Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố nhằm thực hiện quá trình chuyển đổi số, hướng tới mục tiêu xây dựng Chính quyền số của thành phố.
Số hóa 100% hồ sơ lưu trữ thuộc tất cả các Lĩnh vực chuyên ngành trong phạm vi quản lý của quận, 100% dữ liệu từ các ứng dụng và dữ liệu số hóa được lưu trữ an toàn và bảo mật.
II. Tầm nhìn về xây dựng quận Tân Bình trở thành đô thị thông minh đến năm 2025
“Quận Tân Bình sẽ phát triển kinh tế ổn định, bền vững gắn với phát triển hạ tầng đô thị, đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của người dân trên nền tảng khai thác tốt nhất các nguồn lực với người dân là trung tâm”.
Diễn giải tầm nhìn:
Tầm nhìn đặt ưu tiên vào việc phát triển kinh tế ổn định, bền vững gắn với phát triển văn hóa, con người, phát triển hạ tầng đô thị gắn với bảo vệ môi trường, đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của người dân. Trong đó, cơ sở để thực hiện sẽ là vận dụng tối ưu các nguồn lực của quận.
Việc phát triển bền vững đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Khuyến khích sử dụng các giải pháp ít tác động đến môi trường như ứng dụng công nghệ thông tin, điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo, sử dụng các dạng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo...
Tầm nhìn đặt “người dân làm trung tâm” được hiểu là người dân sẽ có chất lượng sống tốt, được phục vụ tốt và có thể tham gia vào quá trình giám sát, quản lý và xây dựng quận Tân Bình.
III. Lợi ích cho người dân và doanh nghiệp trong một số lĩnh vực
1. Lĩnh vực an ninh trật tự
Người dân và doanh nghiệp được sinh sống và làm việc trong môi trường an toàn, an ninh cao.
Vai trò tham gia của người dân trong đô thị an toàn được nâng cao nhờ sự hỗ trợ của các kênh thông tin đa dạng, tương tác theo thời gian thực với chính quyền quận để thông báo, góp ý về những sự cố khẩn cấp cũng như những vấn đề hư hỏng, xuống cấp của cơ sở hạ tầng đô thị, những vấn đề về an ninh trật tự tại địa phương.
Việc người dân tham gia vào việc đảm bảo an ninh, an toàn đô thị sẽ góp phần nhanh chóng giúp cải thiện chất lượng phục vụ, dịch vụ đô thị, tạo sự đồng thuận cao giữa người dân và chính quyền thông qua đó đảm bảo cho sự phát triển bền vững của quận.
2. Lĩnh vực chính quyền điện tử
Hệ thống dịch vụ công trực tuyến tập trung đa dạng về hình thức truy cập sẽ giúp thu hút người dân, tổ chức, doanh nghiệp cùng tham gia các hoạt động của cơ quan nhà nước, cho phép công dân chỉ truy cập vào một địa chỉ duy nhất và đăng nhập một lần mà có thể thực hiện được toàn bộ các giao dịch với chính quyền. Người dân và các tổ chức dễ dàng tiếp cận thông tin của chính quyền các cấp, thông tin biểu mẫu, giấy tờ và được hướng dẫn đầy đủ về thủ tục hành chính, dễ dàng thực hiện các dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3, 4, thanh toán điện tử, tích hợp chữ ký số điện tử. Hồ sơ được điện tử hóa và có tính pháp lý, minh bạch hóa, người dân có thể theo dõi kết quả xử lý hồ sơ và nhận kết quả trực tuyến.
Các cơ sở dữ liệu được số hóa cũng sẽ phục vụ cho công tác cải cách hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 trở lên, thông qua đó kỳ vọng giúp nâng cao tiện ích của người dân khi không còn phải photo nhiều giấy tờ như chứng minh nhân dân, hộ khẩu, điền tay các mẫu và thực hiện nhiều thủ tục.
Các kênh giao tiếp bằng ứng dụng công nghệ thông tin tăng cường sự kết hợp chặt chẽ giữa chính quyền, doanh nghiệp và người dân, cho phép mở rộng hợp tác giữa chính quyền với người dân, doanh nghiệp trong việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ lẫn nhau, kết nối giữa các hệ thống thông tin của chính quyền với các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân nhằm thuận tiện trong quá trình kiểm tra, báo cáo. chính quyền khuyến khích, tạo điều kiện cho các công ty khởi nghiệp sử dụng dữ liệu mở để cung cấp các dịch vụ, tiện ích cho người dân và tổ chức.
3. Lĩnh vực giao thông
Dữ liệu mở về giao thông và thông tin dự báo giao thông đóng vai trò rất quan trọng trong việc giúp người dân và doanh nghiệp tìm được lộ trình di chuyển phù hợp, giúp giảm ùn tắc; cho phép người dân tham gia giám sát các hoạt động liên quan đến giao thông như đào đường, công trình,...
Kênh thông tin tương tác thời gian thực với người dân sẽ nhận các tin báo, đóng góp, phản hồi về tình hình giao thông, các vi phạm lấn chiếm lòng lề đường, các sự cố như tai nạn, hư hỏng cơ sở hạ tầng giao thông... tạo điều kiện cho việc xử phạt, khắc phục; đồng thời có thể được sử dụng để tuyên truyền giáo dục ý thức cho người dân.
4. Lĩnh vực y tế
Các giải pháp thuộc lĩnh vực y tế do Sở Y Tế và Bộ Y tế triển khai sẽ được quận triển khai đến từng người dân, doanh nghiệp đảm bảo:
+ Người dân được theo dõi sức khỏe đầy đủ và tức thời thông qua các ứng dụng thông minh.
+ Các hệ thống lưu trữ đầy đủ dữ liệu về tình hình sức khỏe và lịch sử khám chữa bệnh của người dân cho phép bác sĩ truy cập dễ dàng theo thời gian thực, cho phép chia sẻ giữa các bệnh viện. Chất lượng khám chữa bệnh sẽ được nâng cao, các sai sót y khoa cũng được hạn chế.
+ Các dữ liệu về thống kê y tế, chỉ dẫn về dịch vụ y tế, an toàn thuốc, dịch bệnh, y tế dự phòng... có thể được chia sẻ dưới dạng dữ liệu mở để cung cấp thông tin cho người dân cũng như tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng.
+ Cổng thông tin điện tử ngành y tế vừa cung cấp thông tin dữ liệu cho người dân vừa tiếp nhận các ý kiến phản hồi.
5. Lĩnh vực an toàn thực phẩm
Người dân dễ dàng tiếp cận các thông tin về cấp phép vệ sinh an toàn thực phẩm, từ đó đánh giá được các nguy cơ rủi ro về an toàn thực phẩm của các cơ sở kinh doanh thực phẩm trước khi lựa chọn sử dụng. Dần dần các giải pháp ứng dụng sẽ cho phép người dân có thể truy xuất được nguồn gốc của nhiều loại thực phẩm để có thể yên tâm hơn.
Cung cấp các kênh thông tin tương tác để nâng cao vai trò của người dân trong việc ghi nhận và phản ảnh các trường hợp vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm (kết hợp với việc tra cứu dữ liệu mở về cấp phép đã nêu ở trên).
Doanh nghiệp sản xuất chế biến kinh doanh thực phẩm cũng được tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc đăng ký cấp phép qua các thủ tục dịch vụ công trực tuyến.
6. Lĩnh vực môi trường
Các ứng dụng công nghệ thông tin hướng tới cộng đồng như trang thông tin điện tử, ứng dụng di động kết hợp với dữ liệu mở về cấp phép của các doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp v.v. sẽ giúp kết nối một cách nhanh nhất giữa người dân và chính quyền để cung cấp thông tin, thông số cần thiết về môi trường và nhận phản hồi, tin báo của người dân về các hành vi xâm phạm môi trường như xả rác, xả thải trái quy định, để qua đó, nâng cao hiệu quả quản lý của chính quyền và sự bền vững của đô thị.
7. Lĩnh vực nguồn nhân lực
Người lao động và doanh nghiệp sẽ hưởng lợi từ việc nâng cao chất lượng dự báo nguồn nhân lực - sinh viên ra trường sẽ được trang bị các kỹ năng phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động, có cơ hội cao để tìm được việc làm đúng với ngành nghề đào tạo; doanh nghiệp sẽ tìm được nguồn cung lao động phù hợp về cả số lượng lẫn chất lượng. Ngoài ra, các cơ sở dữ liệu cùng công cụ công nghệ thông tin sẽ đơn giản hóa công việc và nâng cao chất lượng quản lý về nguồn nhân lực và thị trường lao động cho các cơ quan quản lý nhà nước liên quan.
Các công cụ giáo dục đào tạo trực tuyến sẽ hỗ trợ cho định hướng xây dựng xã hội học tập. Việc nâng cao hiểu biết về công nghệ thông tin của người dân, hướng đến công dân điện tử và xã hội học tập sẽ đem lại lợi ích trực tiếp cho người dân, trang bị những kiến thức và hiểu biết cần thiết để sinh hoạt, làm việc trong đô thị thông minh.
Dữ liệu mở về giáo dục cho phép người dân và doanh nghiệp giám sát chặt chẽ chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục, trường lớp. Các hình thức tương tác số đã bắt đầu hình thành, ví dụ như hình thức sổ liên lạc điện tử để trao đổi giữa phụ huynh học sinh và nhà trường.
8. Lĩnh vực chỉnh trang và phát triển đô thị
Việc quy hoạch hợp lý sẽ gián tiếp tạo môi trường sống ổn định, phù hợp cho người dân. Các dữ liệu mở về quy hoạch đô thị cho người dân có thể truy cập và tìm thông tin một cách nhanh chóng trong các giao dịch, đẩy mạnh tính minh bạch và tiết kiệm thời gian, chi phí cho người dân.
Các kênh tương tác số (ứng dụng di động) cho phép người dân tham gia giám sát tình hình xây dựng tuân thủ quy hoạch, tố giác các hành vi lấn chiếm lòng lề đường, vỉa hè, xây dựng trái phép, lấn chiếm kênh rạch...
I. Giải pháp xây dựng Trung tâm điều hành đô thị thông minh
1. Trung tâm điều hành đô thị thông minh quận Tân Bình
Mô hình chức năng Trung tâm Điều hành cấp quận (Theo Đề cương “Đề án xây dựng Trung tâm điều hành đô thị thông minh của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2025” tại Công văn số 4152/UBND-KT ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Trung tâm Điều hành đô thị thông minh quận Tân Bình là nơi tổng hợp các nguồn thông tin dữ liệu quan trọng của quận trên tất cả các lĩnh vực về đời sống, kinh tế, văn hóa, xã hội... Qua đó, giúp lãnh đạo quận giám sát, quản lý chất lượng dịch vụ một cách tổng thể, cho phép phân tích, đánh giá tình hình quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, hỗ trợ ra quyết định, xây dựng phương án, cơ chế, chính sách, định hướng phát triển quận. Bên cạnh đó, trong các sự kiện đặc biệt, các tình huống khẩn cấp, lãnh đạo quận có thể trực tiếp điều hành, chỉ đạo xử lý hoạt động của các hệ thống chuyên ngành.
Trung tâm Điều hành đô thị thông minh quận Tân Bình là một thành viên (gọi chung là Trung tâm điều hành vệ tinh) của Trung tâm Điều hành đô thị thông minh Thành phố, với các chức năng chính cụ thể như sau:
+ Vận hành hệ thống giám sát qua hình ảnh trên toàn địa bàn quận để có thể cung cấp, chia sẻ thông tin dữ liệu với các đơn vị khác khi cần thiết.
+ Điều hành hệ thống tương tác giữa chính quyền và người dân, trong đó đặc biệt là việc xử lý các khiếu nại, phản ánh của người dân liên quan đến hạ tầng đô thị và hệ thống dịch vụ hành chính công do quận chịu trách nhiệm.
+ Thu thập, xây dựng và thể hiện các chỉ số điều hành của tất cả các lĩnh vực (bảng điều hành dashboard) trong phạm vi quản lý của quận hỗ trợ ra công tác điều hành, dự báo, ra quyết định của lãnh đạo quận.
+ Tất cả các thông tin từ cơ sở dữ liệu dân cư, tài nguyên môi trường, quản lý đô thị, hệ thống camera giám sát, ... trong phạm vi quản lý của quận sẽ được biểu thị trên một nền bản đồ số chung nhất thể hiện trên màn hình điều hành, có thể phân lớp bản đồ từng lĩnh vực và báo cáo thông tin theo yêu cầu chỉ đạo của lãnh đạo quận.
Với các chức năng cơ bản này, Trung tâm Điều hành đô thị thông minh quận Tân Bình có thể đảm bảo tương tác với Trung tâm Điều hành đô thị thông minh Thành phố mà không gây chồng chéo về chức năng với các Trung tâm điều hành ngành dọc.
Mô hình kết nối IOC quận Tân Bình, dựa trên mô hình kiến trúc của Trung tâm điều hành đô thị thông minh tại Thành phố Hồ Chí Minh (Theo Đề cương “Đề án xây dựng Trung tâm điều hành đô thị thông minh của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2025” tại Công văn số 4152/UBND-KT ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Phòng điều hành Trung tâm Điều hành đô thị thông minh quận Tân Bình dự kiến được đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân quận Tân Bình. Hạ tầng cơ sở sẽ được sửa chữa từ hạ tầng kiến trúc có sẵn, bổ sung các trang thiết bị chuyên dụng, các phần mềm, công nghệ khác, đảm bảo điều hành hoạt động của các hệ thống như: Hệ thống Giám sát giao thông, quản lý trật tự đô thị; Hệ thống Giám sát an ninh trật tự; Hệ thống bản đồ số, giao tiếp giữa chính quyền và người dân; Hệ thống bảng thông tin điều hành.
Lưu ý: Việc tích hợp các hệ thống hiện hữu đang được vận hành nếu không đáp ứng được các yêu cầu về tính đồng vận hành và chuẩn mở theo quy định của Thành phố. Trong trường hợp này, cần phải xây dựng các bộ chuyển đổi hoặc ứng dụng riêng cho việc tích hợp các hệ thống này vào Trung tâm Điều hành đô thị thông minh quận Tân Bình; hoặc tính đến phương án loại bỏ các hệ thống cũ lạc hậu, không còn phù hợp để triển khai theo công nghệ mới, đảm bảo đồng bộ, sau khi đã xem xét cẩn trọng các yếu tố có thể ảnh hưởng như quá trình cung cấp dịch vụ cho cộng đồng, chi phí đầu tư, vận hành...
2. Trung tâm giám sát hình ảnh camera
Triển khai, xây dựng Trung tâm giám sát, cảnh báo, xử lý hình ảnh tập trung đặt tại Công an quận Tân Bình, triển khai hệ thống tích hợp toàn bộ camera hiện hữu, cho phép lưu trữ và quản lý tập trung camera trên địa bàn quận. Đồng thời, từ nguồn dữ liệu camera thu nhận được, dựa trên công nghệ phân tích hình ảnh để đưa ra các cảnh báo khi có đột nhập trái phép, phát hiện việc lấn chiếm vỉa hè, xung đột xảy ra trên địa bàn;
Đảm bảo tính tương thích, đồng bộ và khả năng kết nối với Trung tâm điều hành đô thị thông minh Thành phố, các hệ thống giám sát khác khi có yêu cầu; tuân thủ hướng dẫn tại Quyết định số 535/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành quy định kỹ thuật về quản lý, kết nối và sử dụng đối với các hệ thống thiết bị ghi hình (camera quan sát) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số 5177/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt Đề án xây dựng Hệ thống giám sát hình ảnh camera tập trung của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2019 - 2025 và Công văn số 3288/UBND-KT ngày 08 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành hướng dẫn tiêu chuẩn kỹ thuật khuyến nghị đối với các hệ thống camera quan sát trên địa bàn thành phố;
Đảm bảo các tiêu chí theo quy định về bảo mật, an toàn an ninh thông tin của Bộ Công an và Bộ Thông tin và Truyền thông.
Trên cơ sở hệ thống camera giám sát, ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong việc nhận dạng, tự động phát hiện việc lấn chiếm vỉa hè, kết hợp với các kênh tương tác giữa người dân và chính quyền quận, lực lượng chức năng sẽ được cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu để có biện pháp xử lý kịp thời.
4. Tích hợp hệ thống bản đồ số nhiều lớp dựa trên nền tảng GIS
Sử dụng công nghệ nền tảng Hệ thống thông tin địa lý - Geographic Information System (GIS) để xây dựng hệ thống bản đồ quản lý đô thị, các thông tin được gắn với nền bản đồ nhất quán trên cơ sở toạ độ của các dữ liệu đầu vào.
5. Xây dựng hệ thống quản lý đô thị trên nền tảng GIS
Áp dụng các công nghệ tiên tiến như xử lý dữ liệu nền địa chính, các thông tin quy hoạch, các nền quy hoạch (giấy phép xây dựng, hẻm, giao thông, lộ giới, ...) bằng công nghệ bản đồ - địa chính kết hợp với công nghệ thông tin thông qua các thuật toán định vị, xử lý ảnh, xử lý dữ liệu lớn...để người dân có thể tra cứu nhanh, chính xác và rõ ràng nhất.
Xây dựng hệ thống hạ tầng: Hệ thống quản lý các dạng CSDL bao gồm: dữ liệu dạng vector, raster, mạng lưới, địa hình 3 chiều, dữ liệu đo đạc,... Hệ thống quản lý và tra cứu các lớp bản đồ; Hệ thống phân tích và dự báo hỗ trợ ra quyết định.
6. Hệ thống Giám sát an ninh trật tự
Trên cơ sở hệ thống camera giám sát, ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong việc nhận dạng, tự động phát hiện đám đông, khu vực tập trung đông người, nhận dạng gương mặt, biển số xe,... lực lượng công an, an ninh được cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu và công cụ để thu thập thông tin, giám sát tình hình an ninh trật tự tại địa phương theo thời gian thực, kết hợp các kênh tương tác với người dân nhằm bảo vệ người dân, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn, đồng thời hỗ trợ lực lượng chức năng đưa ra quyết định kịp thời, nhanh chóng trong các trường hợp khẩn cấp.
7. Hệ thống Thông tin, giao tiếp giữa người dân và chính quyền quận
Theo dõi, quản lý tập trung dữ liệu giữa các phần mềm, ứng dụng giao tiếp giữa người dân và chính quyền quận. Tích hợp Hệ thống 1022 và chia sẻ dữ liệu thông tin trao đổi với người dân giữa các đơn vị, cơ quan chức năng có liên quan nhằm giải quyết các vấn đề của người dân một cách xuyên suốt, nhanh chóng.
8. Hệ thống bảng thông tin điều hành
Thông qua bảng thông tin điều hành tập hợp các chỉ số hiệu quả công việc (KPI) được đo lường qua các hệ thống thông tin của các lĩnh vực trọng yếu, các chỉ số, thông tin nóng, cảnh báo, phân tích dự báo xu hướng sẽ giúp lãnh đạo quận đưa ra quyết định chính xác và kịp thời chỉ đạo các đơn vị, thay vì phải đợi thông tin được báo cáo một cách tuần tự theo từng kênh, qua từng cấp, từng cuộc họp và có sự tổng hợp phân tích của một bộ phận gián tiếp.
II. Giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử
1. Xây dựng môi trường làm việc điện tử
Mô hình văn phòng hiện đại được xây dựng trên một hệ thống phần mềm điện tử tích hợp đầy đủ các ứng dụng phục vụ nhu cầu quản lý, xử lý hồ sơ công việc, trao đổi thông tin, điều hành tác nghiệp, khởi tạo và quản lý văn bản tài liệu, công văn, báo cáo... để nhằm một mục đích thay thế và hiện đại hóa các phương thức quản lý truyền thống, văn phòng giấy tờ truyền thống.
Việc triển khai xây dựng các ứng dụng Chính quyền điện tử phải sử dụng các danh mục điện tử dùng chung, kết nối, liên thông qua Nền tảng tích hợp để chia sẻ dữ liệu của thành phố (LGSP), tuân thủ theo Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố nhằm thực hiện quá trình chuyển đổi số, hướng tới mục tiêu xây dựng Chính quyền số của thành phố. Đồng thời cho phép kết nối, mở rộng, tích hợp các kênh tương tác, giao tiếp với người dân để tiếp nhận các ý kiến góp ý, phản ánh của người dân trên địa bàn quận; đảm bảo kịp thời xử lý và trả kết quả trực tuyến cho người dân.
Mô hình tổng thể của Hệ thống các kênh giao tiếp giữa người dân, doanh nghiệp và tổ chức với chính quyền quận cần đảm bảo các thành phần. Các thành phần Hệ thống các kênh giao tiếp giữa người dân, doanh nghiệp và tổ chức với chính quyền quận, lấy người dân là trung tâm, nhu cầu và nguyện vọng chính đáng của người dân làm mục tiêu để xây dựng các chức năng của phần mềm, ứng dụng phục vụ người dân.
Triển khai đổi mới mô hình Trang thông tin điện tử của quận theo hướng tăng cường khả năng tương tác, giao tiếp giữa người dân, doanh nghiệp và tổ chức với chính quyền quận; cho phép kết nối, mở rộng, tích hợp các kênh tương tác, giao tiếp với người dân để kịp thời tiếp nhận các ý kiến góp ý, phản ánh của người dân trên địa bàn quận. Tập trung xây dựng ứng dụng trên nền tảng di động phục vụ người dân, tích hợp các tính năng của các phần mềm, ứng dụng hiện có:
+ Đường dây nóng, Cổng 1022 của thành phố, ứng dụng Quận Tân Bình;
+ Lấy số thứ tự giao dịch hồ sơ hành chính;
+ Bổ sung công nghệ Chatbot.
3. Xây dựng Hệ thống Văn phòng điện tử
Mô hình tổng thể của Hệ thống Văn phòng điện tử cần đảm bảo các thành phần. Các thành phần Hệ thống Văn phòng điện tử, lấy đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm trung tâm để xây dựng hệ thống tác nghiệp chuyên ngành phục vụ công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực và hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung làm mối liên kết, giao tiếp giữa các phần mềm, ứng dụng triển khai.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện chuẩn hóa và tin học hóa các quy trình công việc nội bộ, quy trình phối hợp xử lý liên thông giữa các cơ quan, đơn vị với nhau.
Xây dựng hệ thống quản lý thông tin về quản lý nhà nước của quận (các chỉ tiêu kinh tế xã hội, báo cáo theo nhiệm vụ...), kết nối với hệ thống xử lý, tác nghiệp chuyên ngành góp phần hiện đại hóa báo cáo, thống kê, các dữ liệu được cập nhật trực tuyến trên nhiều lĩnh vực theo thời gian thực.
4. Xây dựng và triển khai Hệ thống quản lý giáo dục
Hình thành các cơ sở dữ liệu: cơ sở giáo dục, giáo viên, học sinh, cấp phát văn bằng, chứng chỉ phục vụ cho việc khai thác, chia sẻ.
Phục vụ cho công tác chuyên môn của phòng Giáo dục và Đào tạo như: quản lý cơ sở giáo dục; quản lý giáo viên, học sinh; quản lý chỉnh, sửa nội dung, cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc.
Người dân, Phụ huynh xem thông tin, điểm học sinh theo mã, đánh giá sự hài lòng sau khi được giải quyết khiếu nại tố cáo, và kết quả đánh giá được hiển thị công khai.
Xây dựng hệ thống có tính sẵn sàng cao, giúp người dùng khai thác vận hành hệ thống được nhanh chóng, ổn định.
5. Tích hợp các giải pháp khác
+ Quản lý y tế cơ sở: Giúp người dân có được thông tin đầy đủ về hồ sơ sức khỏe, quá trình điều trị bệnh,... khi đến các cơ sở y tế khám chữa bệnh. Giúp cơ quan chính quyền, cơ quan quản lý có báo cáo với độ chính xác cao, thông tin nhanh chóng, dễ giám sát và có thể đưa ra được các chỉ đạo kịp thời. Giúp các cơ sở y tế giảm thiểu gánh nặng về sổ sách, báo cáo.
+ Hồ sơ sức khỏe cá nhân: Giúp người dân và gia đình có thể theo dõi chăm sóc sức khỏe và quá trình khám chữa bệnh, Hệ thống khai thác thông tin tích hợp từ các cơ sở khám chữa bệnh, chuyên gia y tế, bác sỹ và cá nhân nhằm mục đích cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất cho người dân. Giúp cơ quan chính quyền cung cấp những thông tin chính thống về dịch bệnh nhằm tuyên truyền nhiều biện pháp phòng ngừa.
+ Quản lý bệnh viện: Giúp người dân được chăm sóc sức khỏe nhanh chóng và tốt nhất khi đến bệnh viện khám chữa bệnh. Hỗ trợ bệnh viện tối ưu hóa các quy trình nghiệp vụ, quản lý, khám chữa bệnh nhằm tiết kiệm thời gian, nhân lực y tế.
+ Quản lý nguồn gốc hàng hóa: Giúp bảo vệ quyền lợi và sự an toàn của người tiêu dùng. Giúp doanh nghiệp bảo vệ sản phẩm chính hãng. Giúp cơ quan quản lý có nhiều thông tin và quản lý chất lượng, nguồn gốc hàng hóa, chống hàng giả.
+ Quan trắc môi trường trên nền tảng IoT: Giúp người dân có được thông tin về môi trường sống như chất lượng không khí, triều cường,... Giúp các cơ quan chính quyền có được dữ liệu quan trắc từ việc tự động thu thập, giám sát và can thiệp kịp thời để nâng cao chất lượng sống của người dân.
+ Hệ sinh thái giáo dục với việc tin học hóa toàn diện công tác quản lý, điều hành trong giáo dục, kết nối gia đình, nhà trường và xã hội góp phần nâng cao chất lượng quản lý, chất lượng dạy và học. Hệ sinh thái này đáp ứng các giải pháp: Học và thi trực tuyến; Sổ liên lạc điện tử; Sách giáo khoa điện tử; Lớp học tương tác thông minh; Tuyển sinh đầu cấp trực tuyến giúp các trường đơn giản hóa công tác tuyển sinh, thuận lợi cho phụ huynh, học sinh; Quản lý thu học phí mang nhiều tiện ích hỗ trợ công việc thu phí, kết hợp với thanh toán điện tử cùng với biên lai điện tử sẽ quản lý khép kín quá trình thu phí; Quản lý dinh dưỡng giúp bảo đảm sự phát triển của học sinh bán trú thông qua thực đơn các bữa ăn theo đúng quy định của nhà nước.
+ Quản lý lưu trú trực tuyến: Giúp người dân, khách du lịch lưu trú dễ dàng đăng ký thông tin tại địa phương lưu trú, hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh lưu trú gửi thông tin đến cơ quan quản lý nhanh chóng, chính xác, tiện lợi. Giúp cơ quan quản lý dễ dàng quản lý, cập nhật tự động tình hình lưu trú trên địa bàn.
+ Quản lý hộ tịch: Giúp Ủy ban nhân dân các Phường, Phòng Tư pháp thực hiện các nghiệp vụ quản lý hộ tịch theo đúng quy định pháp luật.
+ Hệ thống tra cứu thông tin quy hoạch: Giúp người dân tra cứu chi tiết thông tin thửa đất gồm về Số hiệu thửa; Số hiệu tờ bản đồ địa chính; Diện tích; Mục đích sử dụng đất; ...; Thông tin quy hoạch hẻm, quy hoạch sử dụng đất; giấy đăng ký, hiện trạng và thông tin quy hoạch của các đồ án chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt trên địa bàn Quận/Huyện.
III. Giải pháp xây dựng Kho dữ liệu dùng chung
Tổ chức cập nhật, tích hợp, khai thác Kho dữ liệu dùng chung của thành phố:
+ Các cơ sở dữ liệu quan trọng phục vụ người dân như hộ tịch, y tế, giáo dục.
+ Cơ sở dữ liệu về quản lý văn bản; cơ sở dữ liệu khiếu nại tố cáo; cơ sở dữ liệu đường dây nóng; cơ sở dữ liệu về Dịch vụ công và Một cửa điện tử.
+ Các cơ sở dữ liệu phục vụ doanh nghiệp: cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp; cơ sở dữ liệu đầu tư nước ngoài; cơ sở dữ liệu thuế; cơ sở dữ liệu lao động nước ngoài.
+ Các cơ sở dữ liệu thuộc lĩnh vực địa chính: cơ sở dữ liệu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất...
Việc tạo lập kho dữ liệu dùng chung của quận tuân thủ hướng dẫn của Thành phố đối với các quận huyện về việc tạo lập, cập nhật, duy trì, tích hợp, khai thác cơ sở dữ liệu tại đơn vị và kho dữ liệu dùng chung của thành phố, đồng thời nguyên tắc chung trong việc quản lý, tích hợp, chia sẻ, khai thác Kho dữ liệu dùng chung phải phù hợp với kiến trúc chính quyền điện tử thành phố cũng như đều được thực hiện thông qua nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu của thành phố với cơ chế định danh, xác thực, phân quyền người sử dụng.
Kho dữ liệu dùng chung của quận được hình thành trên cơ sở tích hợp các giải pháp thành phần thuộc các lĩnh vực, bao gồm các giải pháp đã có sẵn và các giải pháp sẽ xây dựng mới trong giai đoạn từ đây đến năm 2025, bao gồm: cơ sở dữ liệu về hộ tịch, cơ sở dữ liệu doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu bản đồ số, cơ sở dữ liệu viễn thám, cơ sở dữ liệu về đất đai - xây dựng... Ngoài ra phải đảm bảo tích hợp và khai thác triệt để cơ sở dữ liệu được chia sẻ từ Sở ngành, đơn vị khác theo Kế hoạch triển khai Kho dữ liệu dùng chung thuộc Đề án đô thị thông minh của thành phố.
Kho dữ liệu phải đảm bảo về nền tảng công nghệ để có thể tích hợp và lưu trữ được tất cả định dạng dữ liệu bao gồm dữ liệu có cấu trúc, dữ liệu phi cấu trúc và dữ liệu bán cấu trúc. Đảm bảo có thể tích hợp và lưu trữ được tất cả các loại dữ liệu như hình ảnh, âm thanh, video, dạng vector, dạng raster.
Dữ liệu dùng chung của quận Tân Bình phải được đồng bộ, thống nhất và có tài liệu mô tả chi tiết; đồng thời cần được quản lý tập trung trong hệ thống quản lý dữ liệu tổng thể của thành phố. Dữ liệu dùng chung của quận Tân Bình cũng cần được chuẩn hóa theo đúng các yêu cầu của các bộ, ngành Trung ương để có thể sẵn sàng tích hợp các cơ sở dữ liệu cấp quốc gia khi có yêu cầu.
Kho dữ liệu của quận Tân Bình phải đảm bảo về chất lượng đáp ứng yêu cầu phục vụ các hệ thống thông tin trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành thuộc khối đô thị, kinh tế, văn hóa - xã hội của quận Tân Bình.
Tổ chức tạo lập, cập nhật, duy trì, tích hợp, khai thác cơ sở dữ liệu tại đơn vị và Kho dữ liệu dùng chung của thành phố theo các quy định và hướng dẫn như sau:
+ Kế hoạch số 1008/KH-UBND ngày 14/3/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về Xây dựng kho dữ liệu dùng chung và Phát triển hệ sinh thái mở cho Thành phố Hồ Chí Minh;
+ Kế hoạch số 4804/KH-UBND ngày 24/10/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về Triển khai xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở của Thành phố Hồ Chí Minh (giai đoạn 1);
+ Quy chế tích hợp, quản lý, vận hành, khai thác Kho dữ liệu dùng chung của thành phố (Sở Thông tin và Truyền thông sẽ tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành);
+ Các danh mục dữ liệu dùng chung do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành (Sở Thông tin và Truyền thông sẽ tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành).
IV. Giải pháp đảm bảo hạ tầng thông tin, an toàn thông tin
1. Đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin
Đầu tư bổ sung, nâng cấp thiết bị công nghệ thông tin nhằm hoàn thiện hạ tầng phục vụ nghiệp vụ chuyên môn, đáp ứng việc triển khai phần mềm ứng dụng, nâng cao hiệu suất hoạt động trong việc trao đổi thông tin và tăng cường bảo vệ an toàn cho hệ thống máy tính và máy chủ. Bảo đảm hạ tầng cho các phòng ban chuyên môn phục vụ tác nghiệp. Đáp ứng việc triển khai các phần mềm ứng dụng, lưu trữ dữ liệu tập trung.
Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống mạng nội bộ của Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân 15 phường, chuẩn hoá cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho Ủy ban nhân dân 15 phường.
Xây dựng hệ thống giám sát phòng máy chủ nhằm tăng khả năng bảo mật, tránh thất thoát thông tin thông qua việc triển khai đồng nhất các chính sách bảo mật trên hệ thống công nghệ thông tin. Bảo vệ hệ thống mạng, hệ thống thông tin dữ liệu nhằm nâng cao khả năng cảnh báo sớm, phòng, chống các nguy cơ tấn công, xâm nhập hệ thống công nghệ thông tin và ngăn chặn, khắc phục kịp thời các sự cố an toàn thông tin.
2. Triển khai an toàn thông tin
Nâng cao nhận thức của lãnh đạo các cấp, cán bộ, công chức, viên chức về an toàn thông tin trong tình hình mới.
Triển khai các công tác đảm bảo an ninh thông tin cho các hệ thống công nghệ thông tin tại quận theo Chương trình đảm bảo an toàn thông tin trong các cơ quan nhà nước thành phố giai đoạn 2016 - 2020 được ban hành tại Quyết định số 2623/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Đầu tư thực hiện các giải pháp điều hành an toàn thông tin, đảm bảo hiệu quả hoạt động của hệ thống, bảo vệ thông tin dữ liệu trong mạng nội bộ và duy trì đường truyền mạng đến các đơn vị gồm:
+ Các hệ thống tường lửa.
+ Hệ thống phát hiện và ngăn chặn xâm nhập.
+ Hệ thống phòng chống virus mã độc cho máy trạm và máy chủ ảo hóa.
+ Hệ thống lọc nội dung và bảo vệ an toàn truy cập Web.
+ Hệ thống chống tấn công từ chối dịch vụ DDOS.
+ Các sản phẩm xác thực, mã hoá dữ liệu, mạng riêng ảo.
+ Các giải pháp giám sát an ninh mạng tại trung tâm SOC SIEM.
Quản lý chặt chẽ việc sử dụng các thiết bị, phương tiện kỹ thuật số có tính năng lưu trữ, trao đổi thông tin để phòng ngừa lộ, lọt thông tin qua mạng. Kiểm tra an ninh và an toàn thông tin các thiết bị, phần mềm hệ thống, công cụ, phần mềm ứng dụng trước khi đưa vào sử dụng.
V. Giải pháp về cơ chế, chính sách
1. Cơ chế chính sách chung
Xác định mục tiêu, nhiệm vụ triển khai Đề án là nội dung quan trọng và đưa ngay vào các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của quận. Các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các ngành, lĩnh vực của quận và 15 phường phải gắn với ứng dụng công nghệ thông tin.
Đẩy mạnh thực hiện hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ Quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Căn cứ các khung pháp lý của Chính phủ, khung pháp lý của Thành phố. Đối với các dự án sử dụng ngân sách phải thực hiện theo Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước; đối với công tác tổ chức bộ máy phải tuân thủ theo quy định.
2. Liên quan đến hạ tầng đô thị thông minh
Tuân thủ các quy định về việc phát triển hạ tầng thông tin cho đô thị thông minh, đảm bảo việc xây dựng, vận hành, khai thác các hệ thống thông tin của đô thị thông minh tương thích với khung công nghệ và các nguyên tắc xây dựng đô thị thông minh do thành phố ban hành.
Hoàn thiện quy chế quản lý, vận hành Trung tâm Điều hành thông minh quận Tân Bình một cách đồng bộ, thống nhất, tăng cường hiệu quả khai thác.
3. Liên quan đến cơ sở dữ liệu
Tuân thủ các quy định của Thành phố về các bộ mẫu dữ liệu, quy định và quy trình trong việc cung cấp và sử dụng các cơ sở dữ liệu dùng chung để đảm bảo tính chính xác và cập nhật của dữ liệu.
Tuân thủ các quy định của Thành phố về sử dụng dữ liệu mở: loại dữ liệu nào được cung cấp cho người dân và doanh nghiệp, loại dữ liệu nào có thể áp dụng thu phí đối với người sử dụng; loại dữ liệu nào là dữ liệu mật, nhạy cảm của nhà nước không thể cung cấp ra ngoài.
Xây dựng các bảng cam kết nhằm khuyến khích các doanh nghiệp cam kết với chính quyền trong việc tham gia cung cấp các dữ liệu mở (dữ liệu phi thương mại và không nhạy cảm của các doanh nghiệp) miễn phí cho cộng đồng.
Việc cung cấp dữ liệu cho người dân (như dữ liệu về giao thông, môi trường, ngập nước...) cần phải đảm bảo tính hữu dụng, dễ hiểu, hướng đến việc cung cấp dữ liệu được cá nhân hóa theo từng đối tượng, hoàn cảnh sử dụng, giúp tăng độ chính xác trong việc ra quyết định và giảm thời gian xử lý.
Tranh thủ nguồn lực từ ngân sách tập trung của Thành phố để đầu tư các dự án mang tính chất cốt lõi, làm nền tảng cho phát triển đô thị thông minh tại quận Tân Bình.
Đề xuất nguồn vốn sự nghiệp của Thành phố và bố trí nguồn chi thường xuyên ngân sách quận để thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến hoạt động chuyển đổi dữ liệu; thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
Ưu tiên thuê dịch vụ công nghệ thông tin đối với các dự án liên quan đến hạ tầng công nghệ (có chi phí đầu tư cao, công nghệ thay đổi nhanh) và đòi hỏi nhiều nguồn lực vận hành để giảm chi phí đầu tư ban đầu và tránh bị lạc hậu về công nghệ.
Các dự án/dịch vụ có nguồn thu rõ ràng (kể cả dự án/dịch vụ công ích): Xem xét xã hội hóa toàn phần hoặc chia theo khu vực để xã hội hóa, giúp tận dụng được nguồn lực của các doanh nghiệp tư nhân cũng như tạo môi trường cạnh tranh, cũng như giúp người dân nhận được các dịch vụ chất lượng hơn và giúp phát triển kinh tế.
Các dự án/dịch vụ chưa có cơ chế về nguồn thu: đề xuất và xin ý kiến của thành phố trước khi thực hiện.
Đối với các hệ thống liên quan đến an ninh, dữ liệu cần bảo mật, các dịch vụ không thể tạo nguồn thu: Xem xét tự đầu tư vận hành với quy mô phù hợp, vừa phải.
VII. Giải pháp khuyến khích sự tham gia của người dân
1. Đảm bảo tính trong suốt, minh bạch trong các hoạt động xây dựng đô thị thông minh
Tạo cơ hội tối đa cả về thời gian và cách thức cho người dân được tham gia góp ý để người dân có cái nhìn toàn diện hơn về đô thị thông minh, đóng góp ý kiến về các lĩnh vực trọng tâm và được bày tỏ nhu cầu thực tế, cấp thiết.
Trang thông tin điện tử quận, các ứng dụng phục vụ người dân thường xuyên cung cấp, cập nhật thông tin và tương tác với người dân về xây dựng đô thị thông minh.
Tiếp tục duy trì các tương tác giữa người dân, doanh nghiệp và chính quyền, tăng cường đối thoại trong giai đoạn triển khai các chính sách, giải pháp, dịch vụ, chia sẻ các thành tựu đạt được để người dân thấy được vai trò quan trọng của mình trong cả lộ trình xây dựng đô thị thông minh.
2. Tăng cường tương tác với người dân
Nội dung tương tác với người dân phải đơn giản, dễ hiểu, sinh động, và đặc biệt là mang tính thực tiễn cao, nêu bật được lợi ích của từng giải pháp với cuộc sống của người dân. Cần tận dụng tất cả các kênh thông tin truyền thông và sử dụng chúng một cách linh hoạt tùy theo đối tượng người dân, trong đó chú trọng xây dựng các kênh tương tác mới mang tính sáng tạo:
+ Sử dụng các kênh mạng xã hội, tin nhắn, diễn đàn trực tuyến để tương tác với người dân chủ yếu là lực lượng thanh thiếu niên và những người ở độ tuổi từ 25-35 tuổi. Phân khúc người dân này sẽ đóng vai trò là những tuyên truyền viên không chính thức chính cho đô thị thông minh.
+ Sử dụng các kênh báo đài, tranh ảnh cổ động, quảng cáo ngoài trời truyền thống để tiếp cận người dân một cách đại chúng chủ yếu để truyền thông về đô thị thông minh. Có những kênh và nội dung phù hợp tập trung vào đối tượng người cao tuổi và người lao động có thu nhập thấp để tiếp nhận lắng nghe các ý kiến của người dân.
+ Tích hợp hệ thống tiếp nhận phản hồi với các dịch vụ công trực tuyến.
VIII. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực vận hành hệ thống thông minh
Đẩy mạnh rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận phù hợp với đặc điểm của quận, qua đó khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, gắn công tác cải cách tổ chức bộ máy với tham mưu ủy quyền, phân cấp. Tập trung thực hiện tốt công tác về kiện toàn, sắp xếp tinh gọn tổ chức, bộ máy trong từng nội bộ cơ quan, đơn vị.
Tiếp tục thực hiện đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức chủ động nâng cao trình độ, đặc biệt là khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, các giải pháp, thiết bị thông minh trong việc xử lý công việc.
Thực hiện tốt Quy định đánh giá, phân loại hàng quý theo hiệu quả công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn quận, nhằm động viên, khuyến khích, phát huy tối đa tiềm năng, khả năng cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức.
LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Triển khai thực hiện các Dự án, các nhóm giải pháp mang tính tổng thể, để xây dựng quận Tân Bình trở thành đô thị thông minh, giai đoạn 2020-2025.
1. Giai đoạn 1 (2021 - 2023)
- Xây dựng Trung tâm điều hành đô thị thông minh quận Tân Bình (IOC).
- Xây dựng hệ thống camera giám sát an ninh và hỗ trợ giám sát giao thông thông minh.
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống mạng nội bộ của Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân 15 phường, phòng Giáo dục và Đào tạo;
- Tích hợp các hệ thống hiện hữu vào Trung tâm điều hành đô thị thông minh.
- Tích hợp IOC quận Tân Bình vào IOC Thành phố.
- Xây dựng chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số.
- Xây dựng hệ thống quản lý đô thị trên nền tảng GIS.
- Triển khai kho dữ liệu dùng chung, số hóa hồ sơ lưu trữ thuộc các lĩnh vực chuyên ngành trong phạm vi quản lý của quận (hộ kinh doanh, y tế, giáo dục, quản lý đô thị, tài nguyên môi trường).
- Xây dựng hệ thống quản lý giáo dục.
- Tích hợp hệ thống quản lý giáo dục vào IOC quận Tân Bình
- Tích hợp hệ thống bản đồ số nhiều lớp dựa trên nền tảng GIS.
- Chia sẻ kho dữ liệu của quận Tân Bình vào kho dữ liệu mở của Thành phố.
2. Giai đoạn 2 (2024 - 2025)
- Mở rộng hệ thống camera giám sát an ninh và hỗ trợ giám sát giao thông thông minh rộng khắp địa bàn quận.
- Nâng cấp chính quyền điện tử hướng tới xây dựng chính quyền số.
- Xây dựng hệ thống wifi công cộng.
- Tiếp tục mở rộng kho dữ liệu dùng chung của quận, tích hợp làm giàu kho dữ liệu mở của Thành phố.
- Phối hợp Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông triển khai, tích hợp Hệ thống quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng xây dựng thông minh.
- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai, tích hợp Hệ thống quản lý tài nguyên môi trường thông minh.
- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai, tích hợp Hệ thống quản lý thông minh trong lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phối hợp với các Sở ban ngành kết nối đến các hệ thống quản lý thông minh một số lĩnh vực còn lại (y tế, giáo dục, du lịch, văn hóa...).
Tiếp tục đặt ra những mục tiêu, nhiệm vụ cho giai đoạn sau năm 2025 hướng đến tầm nhìn dài hạn hơn. Nền tảng công nghệ sẽ tiếp tục được củng cố để nâng cao năng lực xử lý, lưu trữ, mức độ an toàn, bảo mật. Các giải pháp thông minh được nâng cấp theo hướng ngày càng thông minh hơn và mở rộng các lĩnh vực khác.
Một số giải pháp dễ thực hiện và mang lại hiệu quả ngay, cần được tạo điều kiện để sớm triển khai, làm tiền đề cho sự ủng hộ và tham gia của người dân, doanh nghiệp đối với các bước thực hiện tiếp theo.
3. Công việc triển khai thường xuyên
- Đào tạo nguồn nhân lực CNTT
- Tích hợp các hệ thống giải pháp thành phần và dữ liệu quản lý (dạng file) các lĩnh vực vào Trung tâm điều hành thông minh (IOC) quận.
- Tích hợp các giải pháp thành phần làm giàu kho dữ liệu của quận
- Tích hợp các hệ thống của thành phố về Trung tâm điều hành quận
- Triển khai các giải pháp để đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống thông tin tại cơ quan nhà nước quận Tân Bình, trong đó tập trung bảo vệ:
+ Trung tâm điều hành đô thị thông minh của quận.
+ Trung tâm giám sát hình ảnh camera.
+ Hệ thống chính quyền điện tử của quận.
Lưu ý: Ưu tiên triển khai ngay các dự án đã được phê duyệt và đảm bảo tiến độ các dự án công nghệ thông tin trọng điểm đang thực hiện. Rà soát các dự án đang được đề xuất để đảm bảo phù hợp với định hướng, khung công nghệ được đề xuất trong Đề án, trong đó, đặc biệt các mục tiêu, nhiệm vụ có sự chồng lấn giữa các lĩnh vực chuyên ngành cần được ưu tiên triển khai trên nền tảng hạ tầng và dữ liệu chung của thành phố để nâng cao khả năng liên thông, tích hợp, chuẩn hóa (về dữ liệu, ứng dụng, dịch vụ) và tiết kiệm chi phí đầu tư.
1. Ủy ban nhân dân quận
Xem xét, quyết định thành lập Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc để tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
Xem xét, quyết định về cơ chế phối hợp giữa các phòng ban, đơn vị có liên quan để đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả giữa các đơn vị, tránh tình trạng chồng chéo hoặc không rõ ràng về chức năng nhiệm vụ của các đơn vị.
Quản lý tình hình triển khai Đề án tại các phòng ban, đơn vị và Ủy ban nhân dân 15 phường. Xem xét và giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án.
Định kỳ hằng quý, báo cáo tiến độ thực hiện cho Ban Điều hành Đề án Thành phố (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).
Định kỳ hằng năm tổ chức rà soát, cập nhật Đề án để đảm bảo Đề án luôn bám sát theo nhu cầu, điều kiện thực hiện thực tế của Quận; tình hình triển khai các công việc cụ thể của Đề án; các chỉ đạo, định hướng mới của Thành phố. Các nội dung chính cần rà soát, cập nhật định kỳ hằng năm bao gồm: danh mục các dự án, mức độ ưu tiên của các dự án, lộ trình thực hiện dự án, kế hoạch triển khai cụ thể...
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
Là cơ quan thường trực giúp việc cho Ủy ban nhân dân quận trong việc theo dõi, giám sát toàn bộ quá trình thực hiện Đề án.
Phối hợp với các phòng ban, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai chi tiết cho các dự án theo từng lĩnh vực.
Chủ trì theo dõi, giám sát tình hình thực hiện nội dung Đề án, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân quận (định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu). Chủ trì tổ chức sơ kết hàng năm thực hiện Đề án để rút kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực hiện.
Nghiên cứu các tiêu chuẩn, quy định về công nghệ cho các dự án đô thị thông minh của Thành phố, hướng dẫn cho các phòng ban, đơn vị để đảm bảo khả năng kết nối hệ thống, chia sẻ tài liệu, dùng chung hạ tầng.
Phối hợp với Phòng Tài chính Kế hoạch xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các kế hoạch, dự án đô thị thông minh trình Ủy ban nhân dân quận xem xét, phê duyệt.
Phối hợp với Phòng Nội vụ triển khai các giải pháp đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho Quận.
3. Phòng Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân quận thành lập Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc để tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
Phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Đề xuất cơ cấu tổ chức của Trung tâm điều hành đô thị thông minh, tham mưu xây dựng quy chế, chức năng nhiệm vụ của Trung tâm điều hành đô thị thông minh quận, đảm bảo phù hợp quy định pháp luật và hoạt động của Trung tâm điều hành đô thị thông minh.
Phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, xây dựng phương án về nhân sự, đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực lĩnh vực công nghệ thông tin phục vụ cho việc triển khai đô thị thông minh tại quận.
4. Phòng Văn hóa và Thông tin
Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội quận Tân Bình tham mưu Ủy ban nhân dân quận tuyên truyền cho người dân về các nội dung thực hiện Đề án “Xây dựng quận Tân Bình trở thành đô thị thông minh, giai đoạn 2020-2025”.
5. Phòng Tài chính - Kế hoạch
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận và các đơn vị có liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân quận quyết định, bố trí nguồn kinh phí trong quá trình thực hiện Đề án.
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận và các đơn vị có liên quan tổng hợp kế hoạch các dự án đô thị thông minh hằng năm cho tới năm 2025. Cân đối nguồn vốn để đảm bảo kinh phí thực hiện Đề án.
6. Các phòng ban, đơn vị
Mỗi phòng ban, đơn vị có trách nhiệm chủ trì triển khai các dự án thuộc lĩnh vực quản lý căn cứ trên đề xuất trong Đề án này. Ngoài ra, các đơn vị có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị khác trong việc thực hiện các dự án có liên quan đến nhiều đơn vị, các dự án về nền tảng công nghệ dùng chung của toàn quận, đảm bảo sự kết nối, chia sẻ dữ liệu.
Phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm cho từng hạng mục công việc được phân giao, xác định quy mô, phạm vi, nhu cầu nguồn lực, giải pháp công nghệ, các bước thực hiện cụ thể trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt.
Phối hợp Phòng nội vụ và các đơn vị có liên quan rà soát đội ngũ nhân lực tham gia triển khai các dự án về cả số lượng và chất lượng, đề xuất kế hoạch, phương án bổ sung, phát triển đội ngũ nhân lực đáp ứng yêu cầu công việc trong Đề án.
Nghiên cứu các nguyên tắc định hướng áp dụng vào các hoạt động, dự án, đề xuất của đơn vị liên quan đến việc xây dựng đô thị thông minh, trong đó đặc biệt quan tâm xây dựng lộ trình cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đảm bảo các lợi ích đến được với người dân.
Tổ chức các nhóm triển khai dự án trên cơ sở các quy định và hướng dẫn của Thành phố và quận, chịu trách nhiệm thực hiện các dự án được phân công và định kỳ báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện.
Chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận ban hành những cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện Đề án nói riêng và cho sự phát triển của quận nói chung.
7. Ủy ban nhân dân 15 phường
Phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận và các phòng ban, đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các kế hoạch, dự án trên địa bàn, đảm bảo tính thống nhất giữa quận và phường.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng các chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản trị đô thị tại địa bàn, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trên nền tảng khung công nghệ chung của quận và thành phố.
8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận Tân Bình và các tổ chức đoàn thể
Tổ chức tham gia giám sát các hoạt động của chính quyền, đơn vị trong cung cấp dịch vụ tại quận và từng phường liên quan đến công tác triển khai xây dựng quận Tân Bình trở thành đô thị thông minh, góp ý để đảm bảo lợi ích đến được với mọi người dân, kể cả người dân thu nhập thấp, người già, khuyết tật...
Phối hợp với Phòng Văn hóa Thông tin và các đơn vị liên quan vận động, tuyên truyền, nâng cao tri thức của người dân về ứng dụng công nghệ thông tin và các dịch vụ thông minh của quận.
Đóng vai trò là cầu nối giữa người dân và các cấp chính quyền, tạo điều kiện để người dân tam gia và đóng góp ý kiến vào các chương trình, dự án xây dựng đô thị thông minh./.
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TẠI QUẬN TÂN BÌNH
STT | Nội dung thực hiện | Đơn vị chủ trì thực hiện | Nguồn kinh phí |
I | Giai đoạn 1 (2021-2023) |
|
|
1 | Xây dựng Trung tâm điều hành đô thị thông minh quận Tân Bình (hạ tầng, thiết bị,...) | Chủ trì: Văn phòng HĐND&UBND quận Phối hợp: Ban Quản lý ĐTXDKV | Ngân sách thành phố |
2 | Xây dựng hệ thống camera giám sát an ninh và hỗ trợ giám sát giao thông thông minh (Trung tâm chỉ huy, 300 camera mới, 18 camera thông minh, tích hợp khoảng 1200 camera hiện hữu) | Chủ trì: Công an quận Phối hợp: Văn phòng HĐND&UBND quận | Ngân sách thành phố |
3 | Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống mạng nội bộ của Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân 15 phường, phòng Giáo dục và Đào tạo | Chủ trì: Ban Quản lý ĐTXDKV quận Phối hợp: Văn phòng HĐND&UBND quận | Ngân sách thành phố |
4 | Tích hợp cơ sở dữ liệu các hệ thống hiện hữu vào Trung tâm điều hành đô thị thông minh quận | Chủ trì: Văn phòng HĐND&UBND quận Phối hợp: Các phòng ban chuyên môn | Ngân sách thành phố |
5 | Tích hợp IOC quận Tân Bình vào IOC Thành phố | Chủ trì: Văn phòng HĐND&UBND quận | Ngân sách thành phố |
6 | Xây dựng chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số | Chủ trì: Văn phòng HĐND&UBND quận Phối hợp: Các phòng ban chuyên môn | Ngân sách TP; Ngân sách quận |
7 | Xây dựng hệ thống quản lý đô thị trên nền tảng GIS | Chủ trì: Văn phòng HĐND&UBND quận Phối hợp: Phòng Tài nguyên và Môi trường; Phòng Quản lý đô thị | Ngân sách thành phố |
8 | Triển khai kho dữ liệu dùng chung, số hóa hồ sơ lưu trữ thuộc các lĩnh vực chuyên ngành trong phạm vi quản lý của quận: hộ kinh doanh, y tế, giáo dục, quản lý đô thị, tài nguyên môi trường. | Chủ trì: Văn phòng HĐND&UBND quận Phối hợp: Các phòng ban chuyên môn | Ngân sách thành phố |
9 | Xây dựng hệ thống quản lý giáo dục | Chủ trì: Phòng Giáo dục và Đào tạo Phối hợp: Văn phòng HĐND&UBND quận | Ngân sách thành phố |
10 | Tích hợp hệ thống quản lý giáo dục vào Trung tâm điều hành đô thị thông minh quận | Chủ trì: Văn phòng HĐND&UBND quận Phối hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo | Ngân sách thành phố |
11 | Tích hợp hệ thống bản đồ số nhiều lớp ứng dụng nền tảng GIS. | Chủ trì: Văn phòng HĐND&UBND quận Phối hợp: Các phòng ban chuyên môn | Ngân sách thành phố |
12 | Chia sẻ kho dữ liệu của quận Tân Bình vào kho dữ liệu mở của Thành phố | Chủ trì: Văn phòng HĐND&UBND quận Phối hợp: Các phòng ban chuyên môn | Ngân sách thành phố |
II | Giai đoạn 2 (2024-2025) |
|
|
1 | Mở rộng hệ thống camera giám sát an ninh và giám sát giao thông thông minh rộng khắp địa bàn quận. (300 camera, thiết bị lưu trữ) | Chủ trì: Công an quận Phối hợp: Văn phòng HĐND&UBND quận và UBND 15 phường | Ngân sách thành phố |
2 | Nâng cấp chính quyền điện tử hướng tới xây dựng chính quyền số | Chủ trì: Văn phòng HĐND&UBND quận Phối hợp: Các phòng ban chuyên môn | Ngân sách thành phố |
3 | Xây dựng hệ thống wifi công cộng | Chủ trì: Văn phòng HĐND&UBND quận Phối hợp: Các phòng ban chuyên môn | Vận động từ nguồn xã hội hóa |
4 | Tiếp tục mở rộng kho dữ liệu dùng chung của quận, tích hợp làm giàu kho dữ liệu mở của Thành phố | Chủ trì: Văn phòng HĐND&UBND quận Phối hợp: Các phòng ban chuyên môn; UBND 15 phường | Ngân sách thành phố |
5 | Phối hợp Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông triển khai, tích hợp Hệ thống quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng xây dựng thông minh | Chủ trì: Văn phòng HĐND&UBND quận; Phối hợp: Phòng Quản lý đô thị; Các phòng ban chuyên môn | Ngân sách thành phố |
6 | Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai, tích hợp Hệ thống quản lý tài nguyên môi trường thông minh | Chủ trì: Văn phòng HĐND&UBND quận Phối hợp: Phòng Tài nguyên và Môi trường; Các phòng ban chuyên môn | Ngân sách thành phố |
7 | Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai, tích hợp Hệ thống quản lý thông minh trong lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội | Chủ trì: Văn phòng HĐND&UBND quận Phối hợp: Phòng LĐ-TB-XH | Ngân sách thành phố |
8 | Phối hợp với các Sở ban ngành kết nối đến các hệ thống quản lý thông minh một số lĩnh vực còn lại (y tế, giáo dục, du lịch...) | Chủ trì: Văn phòng HĐND&UBND quận Phối hợp: Các phòng ban chuyên môn | Ngân sách thành phố |
III | Công việc triển khai thường xuyên |
|
|
1 | Đào tạo nguồn nhân lực CNTT cho việc vận hành các giải pháp CNTT trên tất cả các lĩnh vực | Chủ trì: Văn phòng HĐND&UBND quận Phối hợp: Các phòng ban chuyên môn | Ngân sách thành phố, ngân sách quận |
2 | Tích hợp các hệ thống giải pháp thành phần và dữ liệu quản lý (dạng file) các lĩnh vực vào Trung tâm điều hành thông minh (IOC) quận | Ngân sách thành phố | |
3 | Tích hợp các giải pháp thành phần làm giàu kho dữ liệu của quận | ||
4 | Tích hợp các hệ thống của thành phố về Trung tâm điều hành quận | Chủ trì: Văn phòng HĐND& UBND quận Phối hợp: Các phòng ban chuyên môn | Ngân sách thành phố |
5 | Triển khai các giải pháp để đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống thông tin tại cơ quan nhà nước quận Tân Bình, trong đó tập trung bảo vệ: - Trung tâm điều hành đô thị thông minh của quận. - Trung tâm giám sát hình ảnh camera - Hệ thống chính quyền điện tử của quận. | Chủ trì: Văn phòng HĐND&UBND quận Phối hợp: Các phòng ban chuyên môn; Công an quận; UBND 15 phường | Ngân sách thành phố |
- 1Quyết định 634/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Nghệ An, phiên bản 1.0
- 2Quyết định 1089/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế tạm thời quản lý, vận hành và sử dụng Trung tâm Điều hành đô thị thông minh tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 645/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Quảng Ngãi, phiên bản 1.0
- 1Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 2623/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt “Chương trình đảm bảo an toàn thông tin trong cơ quan nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020"
- 5Luật Đầu tư công 2019
- 6Quyết định 6179/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án "Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025"
- 7Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 4250/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố Hồ Chí Minh
- 9Kế hoạch 1008/KH-UBND năm 2018 về xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở cho Thành phố Hồ Chí Minh
- 10Kế hoạch 1011/KH-UBND năm 2018 về xây dựng Trung tâm nghiên cứu mô phỏng dự báo xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hồ Chí Minh
- 11Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 12Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 13Quyết định 829/QĐ-BTTTT năm 2019 về Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0) do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 14Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 15Công văn 3098/BTTTT-KHCN năm 2019 công bố Bộ chỉ số đô thị thông minh Việt Nam giai đoạn đến năm 2025 (Phiên bản 1.0) do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 16Quyết định 5086/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tích hợp, quản lý, vận hành, khai thác Kho dữ liệu dùng chung của thành phố Hồ Chí Minh
- 17Kế hoạch 1009/KH-UBND năm 2018 về xây dựng Trung tâm điều hành đô thị thông minh của thành phố Hồ Chí Minh
- 18Kế hoạch 1010/KH-UBND năm 2018 về thành lập Trung tâm An toàn thông tin thành phố Hồ Chí Minh (SOC)
- 19Kế hoạch 5534/KH-UBND năm 2019 về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2020
- 20Quyết định 634/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Nghệ An, phiên bản 1.0
- 21Quyết định 1089/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế tạm thời quản lý, vận hành và sử dụng Trung tâm Điều hành đô thị thông minh tỉnh Bình Thuận
- 22Quyết định 645/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Quảng Ngãi, phiên bản 1.0
Quyết định 1536/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án “Xây dựng quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2020-2025”
- Số hiệu: 1536/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2020
- Nơi ban hành: Quận Tân Bình
- Người ký: Nguyễn Bá Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực