- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục
- 4Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1Quyết định 1297/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 918/2013/QĐ-UBND Ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành từ năm 1991 đến hết ngày 31/12/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1534/2007/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 14 tháng 06 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH DẠY THÊM, HỌC THÊM TRONG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND, UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số: 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số: 43/2006/NĐ-CP Quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số: 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/01/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định về dạy thêm học thêm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến dạy thêm, học thêm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRONG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1534/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 06 năm 2007 của UBND tỉnh Hà Giang)
Dạy thêm, học thêm được đề cập trong Quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ thuộc kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, với nội dung dạy học trong phạm vi chương trình giáo dục phổ thông. Văn bản này quy định về dạy thêm, học thêm; trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
1. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân mở lớp dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
2. Các trường hợp sau đây không thực hiện dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường:
a. Đối với các trường dạy học 2 buổi trong một ngày, nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy thêm, học thêm cho học sinh; việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí trong các buổi học tại trường.
b. Không dạy thêm, học thêm cho học sinh tiểu học (trừ các trường hợp: Nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép).
c. Các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp, trường dạy nghề không được tổ chức dạy thêm, học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, sinh viên của các trường đó.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm, học thêm
1. Nội dung và phương pháp dạy thêm phải góp phần củng cố nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học; không gây nên tình trạng học quá nhiều và vượt quá sức tiếp thu của người học;
2. Hoạt động dạy thêm, học thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Trừ các trường hợp được miễn cấp giấy phép;
3. Đảm bảo việc dạy thêm, học thêm là tự nguyện, không được ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
Điều 4. Nội dung dạy thêm, học thêm trong nhà trường
1. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là do nhà trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông;
2. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường bao gồm: Phụ đạo học sinh có học lực yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức; ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông cho học sinh lớp 9; ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông, ôn thi tuyển sinh đại học, cao đẳng cho học sinh lớp 12. Khi mở lớp dạy thêm phải có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo Điều 6, 7 của Quy định này.
Điều 5. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm, học thêm do các tổ chức khác, ngoài các tổ chức nói tại Khoản 1 Điều 4 của Quy định này hoặc cá nhân thực hiện;
Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường bao gồm: Bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi. Tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm phải có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo Điều 6, 7 Quy định này.
Điều 6. Tiêu chuẩn mở lớp dạy thêm trong và ngoài nhà trường
1. Có đủ giáo viên phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo bậc học và được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở từ 3 lần trở lên;
2. Bảo đảm cơ sở vật chất và lớp học theo Quy định tại Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế về vệ sinh trường học;
3. Có đủ điều kiện đảm bảo chất lượng dạy thêm, học thêm theo Điều 7 của Quy định này.
Điều 7. Điều kiện mở lớp dạy thêm, học thêm
1. Định mức người học/lớp: Các lớp dạy thêm, học thêm phải đảm bảo có từ 10 đến 45 ngày học/lớp học theo chương trình Trung học phổ thông, có từ 10 đến 30 người học/lớp học theo chương trình Tiểu học;
2. Thời gian học: Được phép tổ chức dạy thêm, học thêm vào tất cả các ngày trong năm, mỗi tuần không quá 3 buổi, mỗi buổi không quá 3 tiết, mỗi tiết được tính bằng thời gian theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, không được dạy thêm vào các khoảng thời gian trong ngày: Buổi trưa từ 11 giờ 30 phút đến 13 giờ 30 phút, buổi tối từ 17 giờ đến 19 giờ 30 phút và từ 22 giờ đêm trở đi. Ngoài ra, đối với những lớp ôn thi tốt nghiệp, ôn thi tuyển sinh được tổ chức không quá 2 tháng trước kỳ thi, mỗi tuần không quá 6 buổi.
Điều 8. Thủ tục đăng ký mở lớp dạy thêm, học thêm
1. Đối với việc mở lớp dạy thêm, học thêm trong nhà trường: Hiệu trưởng trình cấp có thẩm quyền cho phép mở lớp dạy thêm, học thêm, hồ sơ bao gồm:
- Tờ trình xin mở lớp dạy thêm, học thêm;
- Kế hoạch, chương trình dạy thêm, học thêm;
- Số lượng học sinh, số môn học, số lớp học;
- Danh sách trích ngang giáo viên dạy thêm;
- Mức thu tiền/học sinh/môn;
- Đơn xin học thêm của người học (có xác nhận của gia đình);
- Bản cam kết thực hiện Quy định dạy thêm, học thêm của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định khác của chính quyền địa phương.
2. Đối với việc mở lớp dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường: Tập thể hoặc cá nhân trình cấp có thẩm quyền cho phép mở lớp dạy thêm, hồ sơ gồm các loại giấy tờ như Khoản 1 Điều 8 của quy định này, ngoài ra trong kế hoạch còn phải trình bày rõ địa điểm mở lớp, biểu hiện của cơ sở mở lớp, cơ sở vật chất cho việc dạy thêm, học thêm, có xác nhận của chính quyền địa phương. Giáo viên dạy thêm phải có giấy phép dạy thêm do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 9. Thủ tục cấp giấy phép dạy thêm cho giáo viên dạy thêm ngoài nhà trường.
1. Đơn xin dạy thêm có xác nhận của lãnh đạo trường học nơi giáo viên đang công tác;
2. Bản sao văn bằng tốt nghiệp sư phạm (có công chứng, chứng thực);
3. Giấy chứng nhận đạt giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở từ 3 lần trở lên;
4. Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ quan y tế;
Điều 10. Thẩm quyền cấp, miễn và thu hồi giấy phép mở lớp dạy thêm
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép mở lớp dạy thêm, học thêm theo chương trình trung học phổ thông, ôn thi tuyển sinh vào các trường cao đẳng và đại học trên địa bàn thuộc phạm vi cấp tỉnh quản lý;
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã cấp giấy phép mở lớp dạy thêm, học thêm theo chương trình trung học cơ sở; tiểu học trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép mở lớp dạy thêm, học thêm cho tập thể, cá nhân đã đăng ký (nếu trường hợp nào không đủ tiêu chuẩn mở lớp dạy thêm phải trả lời cho người đăng ký được biết);
4. Giấy phép mở lớp dạy thêm có thời hạn sử dụng không quá 24 tháng;
5. Đối với cán bộ, viên chức đang đương chức hoặc đã nghỉ hưu nếu có một trong các điều kiện sau thì được miễn cấp giấy phép dạy thêm, học thêm:
a. Được công nhận là nhà giáo ưu tú;
b. Được công nhận là nhà giáo nhân dân;
c. Được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh từ 5 lần trở lên.
6. Trong trường hợp tập thể, cá nhân dạy thêm vi phạm các quy định tại văn bản này thì cấp nào cấp giấy phép, cấp đó có thẩm quyền thu hồi giấy phép dạy thêm, học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm của tập thể hoặc cá nhân đó.
MỨC THU VÀ SỬ DỤNG TIỀN DẠY THÊM, HỌC THÊM TRONG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Điều 11. Mức thu và sử dụng tiền dạy thêm, học thêm
1. Mức thu chung cho các lớp dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường thực hiện theo thỏa thuận trực tiếp giữa bên mở lớp và người học nhưng phải đảm bảo không được vượt quá mức tối đa, cụ thể như sau:
a. Đối với cấp tiểu học: Mức thu tối đa là: 3.000đ/học sinh/buổi;
b. Đối với cấp Trung học cơ sở: Mức thu tối đa là: 3.500đ/học sinh/buổi;
c. Đối với cấp Trung học phổ thông: Mức thu tối đa là: 4.000đ/học sinh/buổi;
d. Ôn thi tốt nghiệp THPT: Mức thu tối đa là: 4.000đ/học sinh/buổi;
đ. Đối với ôn thi tuyển sinh vào cao đẳng, đại học: Mức thu tối đa là: 5.000đ/học sinh/buổi.
2. Sử dụng tiền dạy thêm, học thêm:
Khoản tiền thu về dạy thêm, học thêm theo quy định trên được trích nộp ngân sách Nhà nước 10% theo quy định hiện hành, 70% trả thù lao cho giáo viên trực tiếp đứng lớp, 20% còn lại được bổ sung vào nguồn thu, chi kinh phí thường xuyên của đơn vị và được quản lý chi tiêu theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể chi cho: quản lý, tài liệu, sửa chữa mua sắm, khấu hao tài sản, điện, nước, vệ sinh lớp học, chi khác phục vụ cho việc dạy thêm, học thêm.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a. Thực hiện quản lý nhà nước về dạy thêm, học thêm; tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo hiệu lực của quy định về dạy thêm, học thêm; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
b. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm, học thêm để quản lý.
2. Các Sở, Ban, ngành có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với các ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát các lớp dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh;
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
Thực hiện quản lý nhà nước về dạy thêm, học thêm theo nội dung của Quy định này; tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn quản lý, nếu có vi phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các sai phạm đó.
4. Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã:
a. Thực hiện Quy định về dạy thêm, học thêm; tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo hiệu lực của quy định về dạy thêm, học thêm; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm;
b. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm, học thêm để quản lý.
5. Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ quan giáo dục khác:
a. Tổ chức và quản lý dạy thêm, học thêm trong nhà trường, bảo đảm quyền lợi của người học; kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường của giáo viên, cán bộ, nhân viên do trường mình quản lý. Thực hiện đúng tiến độ chương trình; không cắt xén chương trình, nội dung đã được quy định để dành cho dạy thêm, học thêm;
b. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về dạy thêm, học thêm; định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm, học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
6. Tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm ngoài nhà trường:
a. Thực hiện các nội dung tại Quy định này và các quy định khác về hoạt động giáo dục. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý giáo dục về nội dung về chất lượng dạy thêm, học thêm và chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương về tổ chức mở lớp;
b. Quản lý người học và tôn trọng quyền lợi của người học. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép và thông báo công khai cho người học biết trước ít nhất là 30 ngày tính đến ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, hoàn trả các khoản đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện.
Điều 13. Thanh tra, kiểm tra; khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường đều chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của chính quyền địa phương các cấp;
2. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc dạy thêm, học thêm được cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật;
3. Tổ chức, cá nhân có hành vi lợi dụng hoạt động, dạy thêm, học thêm để thu tiền sai quy định và vi phạm các quy định khác theo quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 02B/2008/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 18/2008/QĐ-UBND quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 3Quyết định 70/2009/QĐ-UBND quy định mức thu đối với hình thức học thêm có tổ chức trong các trường công lập, bán công trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 1297/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành hết hiệu lực thi hành
- 5Quyết định 918/2013/QĐ-UBND Ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 6Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành từ năm 1991 đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 1297/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 918/2013/QĐ-UBND Ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành từ năm 1991 đến hết ngày 31/12/2013
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục
- 4Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Quyết định 02B/2008/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 8Quyết định 18/2008/QĐ-UBND quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 9Quyết định 70/2009/QĐ-UBND quy định mức thu đối với hình thức học thêm có tổ chức trong các trường công lập, bán công trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Quyết định 1534/2007/QĐ-UBND về Quy định dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 1534/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/06/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Trường Tô
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/06/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực