THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 152/2002/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 152/2002/QĐ-TTG NGÀY 07 THÁNG 11 NĂM 2002 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN TỔNG THỂ SẮP XẾP, ĐỔI MỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC BỘ THƯƠNG MẠI GIAI ĐOẠN 2002-2005
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 58/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp Nhà nước và Tổng công ty Nhà nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại (Công văn số 3106 TM/TCCB ngày 09 tháng 8 năm 2002): ý kiến các bộ: Tài chính (Công văn số 9838 TC/TCDN ngày 10 tháng 9 năm 2002), Kế hoạch và đầu tư (Công văn số 5700 BKH/DN ngày 06 tháng 9 năm 2002), Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (Công văn số 2930/LĐTBXH- CSLĐVL ngày 06 tháng 9 năm 2002),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Thương mại giai đoạn 2002 - 2005 như phụ lục kèm theo.
Bộ Thương mại tiếp tục lựa chọn một số đơn vị phụ thuộc của các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ để cổ phần hoá.
Điều 2: Giải thể Tổng công ty Máy và Phụ tùng và chuyển các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Máy và Phụ tùng về trực thuộc Bộ Thương mại để thực hiện cổ phần hoá theo tiến độ trong phụ lục kèm theo.
Bộ trưởng Bộ Thương mại chỉ đạo giải thể Tổng công ty Máy và Phụ tùng theo quy định hiện hành và quyết định phương án sắp xếp văn phòng Tổng công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty. Việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước mới thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 3: Bộ trưởng Bộ Thương mại chỉ đạo thực hiện việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc theo đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt. Trường hợp điều chỉnh, bổ sung phải được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4: Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, Lao động và Thương binh xã hội, Nội vụ và các Bộ liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thương mại trong thực hiện phương án này.
Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp chịu trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn và theo dõi việc thực hiện phương án này, đồng thời kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện.
Điều 5: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Bộ trưởng Bộ Thương mại và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |
PHỤ LỤC
DANH MỤC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRỰC THUỘC BỘ THƯƠNG MẠI THỰC HIỆN SẮP XẾP, ĐỔI MỚI GIAI ĐOẠN 2002-2005
(Ban hành kèm theo Quyết định số 152/2002/QĐ-TTg ngày 7 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Thương mại giai đoạn 2002-2005)
I. NHỮNG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN LỆ VÀ GIỮ NGUYÊN PHÁP NHÂN ĐẾN NĂM 2005
1. Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam và 08 doanh nghiệp thành viên sau:
- Công ty xăng dầu B12.
- Công ty xăng dầu khu vực I.
- Công ty xăng dầu khu vực II.
- Công ty xăng dầu khu vực V.
- Công ty xăng dầu Phú Khánh.
- Công ty xăng dầu Hậu Giang.
- Công ty Vận tải xăng dầu đường thuỷ I.
- Công ty Vận tải xăng dầu đường thuỷ VITACO.
2. Công ty Thương mại kỹ thuật và Đầu tư.
II. LỘ TRÌNH SẮP XẾP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC:
A. Năm 2002:
1. Doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam thực hiện cổ phần hoá, trong đó Nhà nước giữ trên 50% vốn lệ (5 doanh nghiệp):
- Công ty Hoá dầu.
- Công ty Ga.
- Công ty Xuất nhập khẩu tổng hợp.
- Công ty tư vấn xây dựng dầu khí Petrolimex.
- Công ty xăng dầu Tây Ninh.
2. Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hoá, trong đó Nhà nước giữ dưới 50% vốn điều lệ hoặc không nắm giữ cổ phần (12 doanh nghiệp):
- Công ty Xuất nhập khẩu và Kỹ thuật bao bì.
- Công ty Nông thổ sản II.
- Công ty Sản xuất và Xuất nhập khẩu bao bì.
- Công ty Bách hoá I.
- Công ty Hoá chất Vật liệu điện thành phố Hồ Chí Minh.
- Công ty Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng.
- Công ty Vật tư Tổng hợp Hậu Giang.
- Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động.
- Công ty Thiết bị phụ tùng Hà Nội (Tổng công ty Máy và Phụ tùng).
- Công ty Thiết bị phụ tùng thành phố Hồ Chí Minh (Tổng công ty Máy và Phụ tùng).
- Công ty Thiết bị phụ tùng Hải Phòng (Tổng công ty Máy và phụ tùng).
- Công ty Thiết bị phụ tùng Đà Nẵng (Tổng công ty Máy và phụ tùng).
3. Bộ phận doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá, trong đó Nhà nước giữ trên 50% vốn điều lệ (1 đơn vị): Chi nhánh Xăng dầu Hà Tĩnh thuộc Công ty Xăng dầu Nghệ Tĩnh.
4. Bộ phận doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá, trong đó Nhà nước giữ dưới 50% vốn điều lệ hoặc không nắm giữ cổ phần (7 đơn vị):
- Chi nhánh Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương thành phố Hồ Chí Minh tại Hà Nội.
- Xí nghiệp Kỹ thuật công nghệ Sài Gòn thuộc Công ty Điện máy và Phát triển công nghệ.
- Xí nghiệp dịch vụ xăng dầu và cơ khí thuộc Công ty Xăng Dầu khu vực I.
- Trung tâm Tin học thuộc Văn phòng Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam.
- Xí nghiệp May xuất khẩu Lạc Trung thuộc Công ty Vải sợi may mặc miền Bắc.
- Chi nhánh vải sợi may mặc Hải Phòng thuộc Công ty Vải sợi may mặc miền Bắc.
- Chi nhánh vải sợi may mặc Nam Hà thuộc Công ty Vải sợi may mặc miền Bắc.
5. Doanh nghiệp thực hiện giao, bán (1 doanh nghiệp): Công ty Dịch vụ Đầu tư nước ngoài.
6. Doanh nghiệp thực hiện giải thể (1 Tổng công ty): Tổng công ty Máy và Phụ tùng.
B. Năm 2003
1. Doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam thực hiện cổ phần hoá, trong đó Nhà nước giữ trên 50% vốn điều lệ (15 doanh nghiệp):
- Công ty Xăng dầu Bắc Sơn.
- Công ty Xăng dầu Phú Thọ.
- Công ty Xăng dầu Bắc Thái.
- Công ty Xăng dầu Thái Bình.
- Công ty Xăng dầu Quảng Trị.
- Công ty Xăng dầu Quảng Bình.
- Công ty Xăng dầu Thừa Thiên Huế.
- Công ty Xăng dầu Vĩnh Long.
- Công ty Xăng dầu Cà Mau.
- Công ty Xăng dầu Trà Vinh.
- Công ty Xăng dầu Long An.
- Công ty Xăng dầu Bến Tre.
- Công ty Xăng dầu Đồng Tháp.
- Công ty Xăng dầu Sông Bé.
- Công ty Xăng dầu Đồng Nai.
2. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá, trong đó Nhà nước giữ dưới 50% vốn điều lệ hoặc không nắm giữ cổ phần (19 doanh nghiệp):
- Công ty Xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam.
- Công ty Điện máy - Xe đạp, xe máy.
- Công ty Hoá chất Vật liệu điện Vật tư khoa học kỹ thuật.
- Công ty Xuất nhập khẩu Khoáng sản.
- Công ty Sản xuất kinh doanh Xuất nhập khẩu.
- Công ty Xuất nhập khẩu với Lào.
- Công ty Xuất nhập khẩu Mỹ nghệ Thăng long.
- Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí.
- Công ty Vật tư Tổng hợp Nghệ tĩnh.
- Công ty Vật tư Tổng hợp Hải Hưng.
- Công ty Vật tư Tổng hợp Thanh Hoá.
- Công ty Vật tư Tổng hợp Vĩnh Phú.
- Công ty Vật tư Tổng hợp Hà Tây.
- Công ty Du lịch và xúc tiến Thương mại.
- Công ty In thương mại.
- Công ty Machino (Tổng công ty Máy và Phụ tùng)
- Công ty Xuất nhập khẩu Máy thành phố Hồ Chính Minh (Tổng công ty Máy và Phụ tùng)
- Công ty Xuất nhập khẩu Máy Hà Nội (Tổng công ty Máy và Phụ tùng)
- Công ty Phụ tùng Hà Nội (Tổng công ty Máy và Phụ tùng)
3. Doanh nghiệp thực hiện phá sản (hai doanh nghiệp)
- Công ty Xuất nhập khẩu với Campuchia.
- Công ty Kinh doanh và Sản xuất Vật tư hàng hoá.
C. Năm 2004:
1. Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hoá, trong đó Nhà nước giữ trên 50% vốn điều lệ (10 doanh nghiệp):
- Công ty Xuất nhập khẩu chuyên gia Lao động và Kỹ thuật
- Công ty Xăng dầu Yên Bái (Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam)
- Công ty Xăng dầu Lai Châu (Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam)
- Công ty Xăng dầu Tuyên Quang (Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam)
- Công ty Xăng dầu Lào Cai (Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam)
- Công ty Xăng dầu Việt Nam.
- Công ty Xăng dầu Hà Giang (Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam)
- Công ty Xăng dầu Cao Bằng (Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam)
- Công ty Xăng dầu Lâm Đồng (Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam)
- Công ty Xăng dầu Đắk Lắk (Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam)
- Công ty Xăng dầu An Giang (Tổng công ty xăng dầu Việt Nam)
2. Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hoá, trong đó Nhà nước giữ dưới 50% vốn điều lệ hoặc không nắm giữ cổ phần (29 doanh nghiệp):
- Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương Hà Nội
- Công ty Xuất nhập khẩu tổng hợp II
- Công ty Vải sợi may mặc miền Bắc
- Công ty Xuất nhập khẩu, sản xuất gia công bao bì
- Công ty Xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ
- Công ty Giám định hàng hoá xuất nhập khẩu
- Công ty Thực phẩm miền Bắc
- Công ty Hoá chất
- Công ty Điện máy thành phố Hồ Chí Minh
- Công ty Thực phẩm và đầu tư công nghệ
- Công ty Vật liệu xây dựng và Xây lắp thương mại
- Công ty Nông thổ sản I
- Công ty Vật tư tổng hợp Hà Nam Ninh
- Công ty Xây lắp thương mại II
- Công ty Vật liệu xây dựng và lâm sản
- Công ty Dịch vụ đầu tư xuất nhập khẩu Đồng Tháp Mười
- Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại
- Công ty Xây lắp và vật liệu xây dựng III
- Công ty Bách hoá II
- Công ty Điện máy Hải Phòng
- Công ty Xây lắp và vật liệu xây dựng V
- Công ty Sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu
- Công ty Xây lắp thương mại I
- Công ty Quảng cáo và hội chợ thương mại
- Công ty Thương mại và dịch vụ
- Công ty Thiết kế và dịch vụ xây dựng thương mại
- Công ty Xây lắp và vật liệu xây dựng IV
- Công ty Vật tư và dịch vụ kỹ thuật Hà Nội (Tổng ty Máy và Phụ tùng)
- Công ty Thiết bị Hà Nội (Tổng công ty Máy và Phụ tùng)
D. Năm 2005:
1. Doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam thực hiện cổ phần hoá, trong đó Nhà nước giữ trên 50% vốn điều lệ (10 doanh nghiệp):
- Công ty Xăng dầu khu vực III
- Công ty Xăng dầu Nghệ Tĩnh
- Công ty Xăng dầu Hà Nam Ninh
- Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình
- Công ty Xăng dầu Thanh Hoá
- Công ty Xăng dầu Bình Định
- Công ty Xăng dầu Bắc Tây Nguyên
- Công ty Xăng dầu Quảng Ngãi
- Công ty Xăng dầu Vũng Tàu
- Công ty Xăng dầu Tiền Giang
2. Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hoá, trong đó Nhà nước giữ dưới 50% vốn điều lệ hoặc không nắm giữ cổ phần (10 doanh nghiệp):
- Công ty Xuất nhập khẩu tổng hợp I
- Công ty Xuất nhập khẩu tổng hợp II
- Công ty Kho vận miền Nam
- Công ty Xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội
- Công ty Xuất nhập khẩu Intimex
- Công ty Điện máy và kỹ thuật công nghệ
- Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm thành phố Hồ Chí Minh
- Công ty Thực phẩm và dịch vụ tổng hợp
- Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương thành phố Hồ Chí Minh
- Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật
- 1Quyết định 58/2002/QĐ-TTg về việc ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước và tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông báo 389/TB-VPCP kết luận của Phó thủ tướng Vũ Văn Ninh tại cuộc họp với Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước giai đoạn 2012 - 2015 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Quyết định 152/2002/QĐ-TTg phê duyệt Phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Thương mại giai đoạn 2002-2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 152/2002/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/11/2002
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: 30/11/2002
- Số công báo: Số 60
- Ngày hiệu lực: 22/11/2002
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định