- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- 3Nghị định 125/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 64/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 4Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
- 5Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng
- 6Nghị định 117/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- 3Nghị định 125/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 64/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 4Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
- 5Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng
- 6Nghị định 117/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1517/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 01 tháng 8 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI CÁC TUYẾN ĐƯỜNG TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13, ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính Phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP, ngày 03/9/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 13/2021/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về Quản lý, bảo vệ, sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 165/TTr-SGTVT ngày 03 tháng 7 năm 2024,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ và xử lý vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI CÁC TUYẾN ĐƯỜNG TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1517/QĐ-UBND ngày 01/8/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm và cơ chế phối hợp hoạt động giữa sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), lực lượng công an và các Sở, ngành, đơn vị, tổ chức có liên quan trong công tác phối hợp quản lý, bảo vệ, xử lý vi phạm về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với:
1. Sở Giao thông vận tải.
2. Các sở, ngành, đơn vị có liên quan.
3. UBND cấp huyện.
4. UBND các xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã).
5. Các đơn vị quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
6. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
2. Đất của đường bộ bao gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
3. Đất hành lang an toàn đường bộ là phần đất dọc hai bên đường của đường bộ (kể cả phần mặt nước dọc hai bên cầu, hầm, bến phà, cầu phao) nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.
4. Mốc giải phóng mặt bằng là một loại báo hiệu đường bộ để xác định giới hạn phần đất đã được giải tỏa, đền bù hoặc sắp giải tỏa, đền bù (trường hợp bắt đầu triển khai thực hiện dự án).
5. Mốc lộ giới là một loại báo hiệu đường bộ dùng để xác định giới hạn bề rộng đất dành cho đường bộ (gồm đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ) theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
Điều 4. Mục đích của hoạt động phối hợp
1. Nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của các cơ quan nhà nước và ý thức chấp hành quy định pháp luật của tổ chức, cá nhân.
2. Xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nhằm đảm bảo giao thông an toàn, thuận lợi theo quy định của pháp luật.
3. Các thông tin báo chí, phản ánh của người dân cần phải được phối hợp xem xét, xác minh để xử lý kịp thời và đúng quy định.
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Thực hiện các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Công tác xử lý vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; các hành vi lấn chiếm phần đất của đường bộ đã được đền bù, thu hồi và trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ.
4. Cắm mốc và quản lý mốc giải phóng mặt bằng, mốc lộ giới.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 6. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Tuyên truyền quy định pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; các quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ như: Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các nghị định sửa đổi bổ sung như: Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013; Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016; Nghị định số 125/2018/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2016; Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2021; của Chính phủ của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ; các Thông tư của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP; Quyết định số 13/2021/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Quy định về Quản lý, bảo vệ, sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng;
1.Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
b) Phối hợp với Nhà thầu thực hiện công tác quản lý bảo dưỡng thường xuyên đường bộ và các lực lượng liên quan tuyên truyền cho người dân về việc giữ gìn và bảo vệ các cột mốc lộ giới, mốc đất của đường bộ, mốc giải phóng mặt bằng của công trình đường bộ.
c) Tuyên truyền vận động nhân dân cung cấp thông tin khi phát hiện các có phát sinh hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép trong phạm vi đất của đường bộ hoặc trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, đến chính quyền địa phương nơi xảy ra hành vi vi phạm hoặc cơ quan quản lý đường bộ.
2. Trách nhiệm Sở Giao thông vận tải:
Chỉ đạo Thanh tra Sở GTVT, Trung tâm Quản lý và sửa chữa công trình giao thông, nhà thầu thường xuyên thực hiện các nội dung sau:
a) Phối hợp với UBND cấp xã và các đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ và các quy định về Quản lý, bảo vệ, sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
b) Tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân chấp hành quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tự giác chấm dứt thực hiện hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả vi phạm về quản lý, sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và khôi phục lại hiện trạng công trình ban đầu;
Điều 7. Phối hợp trong công tác xử lý vi phạm trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ và xử lý lấn chiếm phần đất của đường bộ đã đền bù, thu hồi.
1. Trách nhiệm phát hiện việc vi phạm
a) Sở Giao thông vận tải chỉ đạo Trung tâm Quản lý và sửa chữa công trình giao thông, Nhà thầu thực hiện công tác quản lý bảo dưỡng thường xuyên đường bộ có trách nhiệm tăng cường, thường xuyên thực hiện công tác tuần đường, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ và lấn chiếm, sử dụng trái phép phần đất của đường bộ đã được nhà nước đền bù, thu hồi đất đối với các tuyến đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
b) UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ và lấn chiếm, sử dụng trái phép phần đất của đường bộ đã được nhà nước đền bù, thu hồi đất đối với các tuyến đường trong phạm vi địa giới hành chính do địa phương quản lý
2. Trách nhiệm thông báo
a) Sở giao thông vận tải chỉ đạo Trung tâm Quản lý và sửa chữa công trình giao thông: thực hiện thường xuyên công tác tuần đường, phát hiện, ngăn chặn kịp thời tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Lập biên bản xác nhận các hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Sau đó thông báo đến các đơn vị có liên quan và UBND cấp xã nơi xảy ra vi phạm, để kịp thời phối hợp nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm tiếp diễn.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên kiểm tra các tuyến đường tỉnh qua địa bàn xã quản lý, nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Tiến hành áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền, đồng thời thông báo cho Sở Giao thông vận tải ( qua Trung tâm Quản lý và sửa chữa công trình giao thông), để phối hợp quản lý, ngăn chặn hành vi vi phạm tiếp diễn.
3. Trách nhiệm xử phạt vi phạm hành chính
Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thực hiện theo đúng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính hiện hành và Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ hiện hành như: Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.
a) Ủy ban nhân dân cấp xã
Ngay sau khi lập biên bản vi phạm hành chính, UBND cấp xã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, UBND cấp xã chuyển hồ sơ về UBND cấp huyện để xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
Trên cơ sở hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, UBND cấp huyện ban hành quyết định xử phạt hành chính theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, chuyển hồ sơ về UBND cấp tỉnh theo quy định.
c) Các cơ quan khác có thẩm quyền xử phạt phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; Hàng không dân dụng.
d) Thanh tra Sở Giao thông vận tải
Lập biên bản vi phạm hành chính và ban hành quyết định xử phạt hành chính theo thẩm quyền, hoặc phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm tái lấn chiếm trong phạm vi đất đường bộ trên các tuyến đường tỉnh đã được giải tỏa đền bù và các hành vi thi công công trình mà không thực hiện đúng theo giấy phép thi công của cơ quan có thẩm quyền.
4. Trách nhiệm tổ chức cưỡng chế giải tỏa
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, sẽ thực hiện cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các văn bản liên quan.
UBND cấp huyện chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan, tổ chức thực hiện cưỡng chế, giải toả các công trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và các công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
5. Quản lý phạm vi đất đường bộ đã được đền bù, giải tỏa và phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ:
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm quản lý phần diện tích đất đã đền bù giải tỏa và phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, không để phát sinh các trường hợp tái lấn chiếm, sử dụng trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
Điều 8. Trách nhiệm phối hợp cắm và quản lý mốc GPMB, mốc lộ giới
1. Trách nhiệm cắm mốc giải phóng mặt bằng và mốc lộ giới
a) Cắm mốc giải phóng mặt bằng
- Chủ đầu tư của dự án xây dựng mới chỉ đạo đơn vị thi công cắm đầy đủ mốc giải phóng mặt bằng và lập thành hồ sơ; sau khi hoàn thành công trình phải bàn giao hồ sơ hoàn công trong đó có hồ sơ mốc giải phóng mặt bằng xác định phần đất đã được giải tỏa, đền bù cho Cơ quan quản lý đường bộ và UBND cấp xã quản lý.
- Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố khôi phục, bổ sung, cắm mới hệ thống cọc mốc giải phóng mặt bằng xác định phạm vi phần đất đã được Nhà nước thu hồi, hỗ trợ bồi hoàn trên các tuyến đường tỉnh.
- Sở Giao thông vận tải chỉ đạo Trung tâm Quản lý và sửa chữa công trình giao thông kiểm tra cọc mốc GPMB trên các tuyến đường được giao quản lý. Việc xác nhận các cọc mốc GPMB bị mất hoặc hư hỏng phải được lập thành biên bản giữa UBND cấp xã và Trung tâm Quản lý và sửa chữa công trình giao thông.
b) Cắm mốc lộ giới
- Trường hợp đối với các dự án xây dựng mới: Chủ đầu tư chỉ đạo đơn vị thi công cắm đầy đủ mốc lộ giới và lập thành hồ sơ, sau khi hoàn thành công trình phải bàn giao hồ sơ hoàn công trong đó có hồ sơ mốc lộ giới cho Cơ quan quản lý đường bộ và UBND cấp xã quản lý.
- Trường hợp đối với các tuyến đường đang khai thác: Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện khôi phục, bổ sung, cắm mới hệ thống cọc mốc lộ giới xác định phạm vi đất dành cho đường bộ trên các tuyến đường tỉnh.
2. Trách nhiệm quản lý mốc giải phóng mặt bằng và mốc lộ giới
UBND cấp huyện giao UBND cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, bảo quản hệ thống cọc mốc giải phóng mặt bằng và mốc lộ giới sau khi lắp đặt; công bố công khai mốc giới hạn hành lang an toàn giao thông đường bộ cho các cá nhân, tổ chức được biết.
Chương III
PHƯƠNG TIỆN VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 9. Phương tiện và kinh phí thực hiện
1. Phương tiện phục vụ công tác giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường bộ, sử dụng phương tiện được trang bị của cơ quan, đơn vị trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
2. Kinh phí: Sở Giao thông vận tải, UBND cấp huyện tự cân đối kinh phí thực hiện trên cơ sở nguồn kinh phí được UBND tỉnh phân bổ hằng năm theo Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ trên các tuyến đường tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Công tác sơ kết, tổng kết và kiểm tra
1. Công tác sơ kết, tổng kết thực hiện Quy chế
Thực hiện sơ kết 01 năm/lần; tổng kết 02 năm/lần, Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp các bên liên quan tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo UBND tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan kết quả thực hiện.
Định kỳ hàng tháng, từ ngày 03 đến ngày 07 UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã tổng hợp báo cáo việc lập biên bản vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính về hành lang an toàn đường bộ gửi về Sở Giao thông vận tải (Thông qua Trung tâm Quản lý và sửa chữa công trình giao thông) để tổng hợp tham mưu Sở giao thông vận tải báo cáo UBND tỉnh.
2. Công tác kiểm tra: Trong quá trình thực hiện, lãnh đạo UBND cấp huyện, lãnh đạo Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy chế của các đơn vị trực thuộc.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm triển khai trong cơ quan, đơn vị mình, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện đồng thời giải quyết tốt mối quan hệ phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện Quy chế này.
2. Các đơn vị liên quan thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ và Quyết định số 13/2021/QĐ-UBND ngày 04/6/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Long.
3. Trong quá trình thực hiện trường hợp các văn bản pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản mới đó.
4. Quá trình thực hiện nếu có những quy định chưa phù hợp với quy định mới của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì các Cơ quan, đơn vị phối hợp có ý kiến phản ánh bằng văn bản về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- 3Nghị định 125/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 64/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 4Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
- 5Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng
- 6Nghị định 117/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế Phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ và xử lý vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 1517/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/08/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Liệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/08/2024
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết