- 1Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 178/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm
- 4Quyết định 679/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1513/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 18 tháng 8 năm 2011 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm số 10/2003/PL-UBTVQH ngày 17 tháng 3 năm 2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm;
Căn cứ Quyết định số 679/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 946/TTr-LĐTBXH ngày 04 tháng 8 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch Phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2011- 2015 (Kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Quyết định số: 1513/QĐ-UBND ngày 18/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mục tiêu chung
Phát huy kết quả và kinh nghiệm về công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm những năm qua, tiếp tục huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các ban, ngành, đoàn thể và toàn xã hội trong việc triển khai đồng bộ các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống tệ nạn mại dâm; mua bán người, mua bán trẻ em vì mục đích mại dâm, bóc lột tình dục nhằm ngăn chặn, kiềm chế sự phát triển, phát sinh của tệ nạn mại dâm, phấn đấu đến 2015 đẩy lùi về cơ bản tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% xã, phường, thị trấn trong tỉnh được tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp về tệ nạn mại dâm, tác hại và ảnh hưởng của tệ nạn mại dâm đến đời sống xã hội, tạo sự đồng thuận trong phòng, chống tệ nạn mại dâm và có thái độ, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn, phòng ngừa lây nhiễm HIV và các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục.
- Đẩy mạnh công tác đấu tranh, triệt phá các đường dây, ổ nhóm hoạt động mại dâm và xử lý nghiêm minh các vụ việc, đường dây hoạt động mại dâm được phát hiện; giảm hoạt động mại dâm trá hình dưới mọi hình thức trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ (khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, vũ trường, cơ sở karaoke...).
- Thí điểm xây dựng mô hình hỗ trợ thanh niên chưa có việc làm, chưa được đào tạo nghề ở khu vực nông thôn được tiếp cận các dịch vụ dạy nghề, vay vốn, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, đảm bảo di cư lao động an toàn.
- Xây dựng mô hình trợ giúp giảm tổn thương và phòng chống lây nhiễm HIV; mô hình hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bán dâm.
- Tổ chức chữa trị, giáo dục, dạy nghề, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho 100% số người bán dâm vi phạm nhiều lần có hồ sơ quản lý tại tỉnh.
- 100% cán bộ trực tiếp làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội được tập huấn, nâng cao năng lực về tổ chức điều hành, phối hợp liên ngành và giám sát, đánh giá trong công tác phòng, chống mại dâm.
- Phấn đấu đến năm 2015, có trên 95% số xã, phường, thị trấn trong tỉnh đạt tiêu chuẩn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm; duy trì giữ vững số xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm giai đoạn 2006 - 2010.
II. NỘI DUNG
1. Các nhiệm vụ chủ yếu
1.1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động, giáo dục, nâng cao ý thức về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về phòng, chống mại dâm trên địa bàn toàn tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng (tổ chức sản xuất các sản phẩm truyền thông; thực hiện các chương trình, các đợt truyền thông...).
- Xây dựng bộ công cụ truyền thông về phòng, chống mại dâm; nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn như: Sách hỏi - đáp pháp luật, tờ rơi, tranh áp phích, sổ tay cho tuyên truyền viên, lịch, tạp chí và các phóng sự, phim...
- Thiết lập xây dựng mạng lưới cộng tác viên cấp thôn, bản có kiến thức và kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn giải đáp pháp luật về phòng, chống mại dâm; nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn; kiến thức về phòng ngừa HIV và các bệnh lây qua đường tình dục.
1.2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý hành chính và hình sự đối với các vi phạm về hoạt động mại dâm.
- Thống kê, rà soát các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện, dịch vụ lưu trú dễ bị lợi dụng hoạt động mại dâm trên địa bàn tỉnh. Tổ chức điều tra nắm tình hình cơ bản về địa bàn, các tụ điểm tổ chức mua bán mại dâm.
- Tổ chức đấu tranh với hoạt động mại dâm, đặc biệt là các vụ liên quan đến mại dâm trẻ em, mua bán người vì mục đích mại dâm; thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm hành chính trong phòng, chống mại dâm.
- Tăng cường phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm. Phát huy vai trò giám sát của các tổ chức đoàn thể trong việc phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Củng cố, kiện toàn về tổ chức và hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm (Đội 178) của các cấp. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm cho lực lượng kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm các cấp.
1.3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, giáo dục, chữa trị, dạy nghề, tạo việc làm và tổ chức tái hoà nhập cộng đồng cho người bán dâm.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội; kiện toàn bộ máy điều hành hoạt động của Trung tâm. Ban hành các chính sách, chế độ hỗ trợ, đóng góp cho đối tượng mại dâm được chữa trị phục hồi tại các cơ sở giáo dục phù hợp với điều kiện, tình hình của tỉnh.
- Triển khai thực hiện mô hình dịch vụ hỗ trợ dạy nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, đảm bảo di cư lao động an toàn cho thanh niên (trong độ tuổi từ 18 đến 35) và những người di cư từ nông thôn lên thành thị chưa có việc làm, chưa được đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện mô hình trợ giúp giảm tổn thương và phòng, chống lây nhiễm HIV, hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bán dâm trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích cộng đồng hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bán dâm; giúp đỡ phụ nữ bán dâm giảm các tổn thương do bị lừa gạt, bạo lực, bóc lột tình dục và tái hoà nhập cộng đồng; tham gia các nhóm giáo dục đồng đẳng, câu lạc bộ và các tổ chức sinh hoạt khác trong các hoạt động tuyên truyền, giáo dục phòng ngừa, phòng, chống mại dâm theo quy định của pháp luật.
1.4. Xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, nhằm phòng ngừa và giảm thiểu tác hại của tệ nạn mại dâm đối với đời sống xã hội.
- Tăng cường hoạt động thông tin giáo dục truyền thông tới các cá nhân, tổ chức và cộng đồng về phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu tác hại liên quan đến tệ nạn mại dâm.
- Tổ chức quản lý, giáo dục đối tượng mại dâm hoàn lương tại cộng đồng.
- Xây dựng các thiết chế cộng đồng liên quan đến phòng ngừa, giảm hại bởi tệ nạn mại dâm. Thực hiện lồng ghép chương trình phòng, chống tệ nạn mại dâm với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác như: Xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, dạy nghề, phòng chống buôn bán người…
- Thực hiện tốt cơ chế phối hợp liên ngành trong các lĩnh vực của công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
1.5. Kiện toàn tổ chức bộ máy, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội ở các cấp; kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch.
- Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội, Ban Chỉ đạo phòng, chống ma túy, mại dâm, HIV/AIDS ở các cấp.
- Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước, nhất là tại cấp xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.
- Mở các lớp tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực, nghiệp vụ, kỹ năng vận động truyền thông, tư vấn về phòng, chống tệ nạn mại dâm, kiến thức về phòng ngừa HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục cho đội ngũ cán bộ chuyên trách về phòng, chống tệ nạn mại dâm ở các cấp, đặc biệt là cấp xã, cấp thôn bản.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về tệ nạn mại dâm và phòng, chống mại dâm. Thực hiện thống nhất chế độ báo cáo thống kê định kỳ các chỉ tiêu về công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm, tình hình tệ nạn mại dâm, các mô hình điển hình trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
2. Các biện pháp chủ yếu
2.1. Nhóm biện pháp phòng ngừa
* Công tác quản lý chỉ đạo
Đưa chương trình hành động phòng, chống tệ nạn mại dâm vào Nghị quyết và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm vào các chương trình xoá đói giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống buôn bán người.
Từng bước xã hội hoá công tác phòng chống mại dâm. Tạo điều kiện cho các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức xã hội khác tham gia các hoạt động hỗ trợ phòng ngừa, giảm hại, giảm phân biệt đối xử, hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bán dâm.
Kiện toàn bộ máy làm công tác phòng, chống mại dâm từ tỉnh đến cơ sở; chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách bằng nhiều hình thức như tập huấn, hội thảo...Tiến hành mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn ngày, tổ chức đi tham quan học tập để nâng cao năng lực hoạt động cho đội ngũ làm công tác phòng, chống mại dâm.
* Công tác tuyên truyền giáo dục
Tập trung tuyên truyền, giáo dục để các cấp, các ngành và toàn xã hội nhận thức được tác hại nghiêm trọng của tệ nạn mại dâm. Lấy công tác phòng ngừa để hạn chế sự phát triển, phát sinh của tệ nạn mại dâm.
Huy động các tổ chức đoàn thể xã hội, đặc biệt là Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên tham gia cảm hóa, giáo dục, hỗ trợ phụ nữ bán dâm tái hòa nhập cộng đồng. Tuyên truyền, vận động xã hội không định kiến với người bán dâm hoàn lương.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong công tác thông tin, tuyên truyền, vận động phòng, chống tệ nạn mại dâm. Đưa nội dung tuyên truyền, giáo dục, vận động phòng, chống tệ nạn mại dâm vào các chương trình hoạt động, sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể xã hội, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học. Tư vấn cho phụ nữ nghèo; giáo dục giới tính và hướng dẫn thực hiện an toàn tình dục cho thanh thiếu niên. Giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân.
Tổ chức đa dạng các loại hình sinh hoạt văn hóa, thể thao tại nơi công cộng (khu dân cư, ký túc xá sinh viên, khu tập thể công nhân lao động, nơi làm việc…).
Thông qua giáo dục, phát động mạnh mẽ phong trào xây dựng gia đình, cơ quan, đơn vị, họ tộc, khu dân cư lành mạnh không có tệ nạn mại dâm.
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tệ nạn mại dâm. Kịp thời biểu dương các gương điển hình trong công tác phòng, chống mại dâm.
* Tăng cường thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm ở xã, phường, thị trấn
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa chính quyền, công an, các tổ chức đoàn thể và nhân dân trong phòng, chống mại dâm tại cấp phường, xã. Thực hiện phân loại, đánh giá tình hình tệ nạn mại dâm trên địa bàn. Tăng cường trách nhiệm và thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn trong việc quản lý địa bàn.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong việc giám sát thực thi pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn.
* Phối hợp thực hiện các chương trình, chính sách an sinh xã hội
Lồng ghép chương trình phòng, chống mại dâm với các chương trình khác như: Chương trình phòng chống ma tuý; phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS; phòng chống mua bán phụ nữ trẻ em; phòng chống xâm hại tình dục trẻ em; chương trình xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm...
Phối hợp thực hiện các chương trình, chính sách an sinh xã hội như: Hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi, xóa đói giảm nghèo, chữa bệnh, học văn hóa, học nghề miễn phí theo quy định của pháp luật dạy nghề. Thành lập các cơ sở tư vấn và hỗ trợ phụ nữ nghèo nhằm giúp họ tiếp cận với các chương trình an sinh xã hội.
Thực hiện tốt việc xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh; cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, tập thể công nhân lao động không có tệ nạn xã hội.
2.2. Nhóm biện pháp chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong cơ sở kinh doanh dịch vụ có liên quan và đấu tranh xử lý vi phạm
* Công tác quản lý địa bàn, quản lý đối tượng
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, quản lý chặt chẽ địa bàn và các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm, xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm.
Tổ chức khảo sát, thống kê, phân loại, lập hồ sơ quản lý các đối tượng mại dâm và các đối tượng nguy cơ cao hiện có, đồng thời phối hợp với ngành Công an để có các biện pháp ngăn chặn đối tượng mại dâm từ các nơi khác đến hành nghề tại địa phương.
Phối hợp với các ngành liên quan và chính quyền các cấp tổ chức cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ ký cam kết không để xảy ra hoạt động mại dâm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các vi phạm của cơ sở mình.
* Công tác triệt phá ổ nhóm
Tổ chức điều tra, triệt phá nhanh các đường dây, ổ nhóm, tụ điểm gái mại dâm; xử lý triệt để các tụ điểm mại dâm đứng đường đón khách.
Kiên quyết ngăn chặn các hành vi lợi dụng cơ sở kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm. Xử lý nghiêm, đúng quy định các trường hợp tổ chức hoạt động mại dâm như mua, bán, bảo kê, môi giới, chứa chấp mại dâm.
Điều tra, truy tố, xét xử kịp thời các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật phòng, chống tệ nạn mại dâm; xử lý nghiêm minh đối với các hành vi mại dâm trẻ em và người chưa thành niên.
2.3. Nhóm các biện pháp nâng cao chất lượng công tác chữa trị, tái hoà nhập cộng đồng cho người bán dâm
Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất cho cơ sở giáo dục, chữa bệnh, dạy nghề. Nghiên cứu, ban hành chế độ trợ cấp tiền ăn cho người bán dâm tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội. Hoàn thiện quy trình chữa trị, giáo dục lối sống, dạy nghề, lao động sản xuất nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chữa trị tại Trung tâm.
2.4. Nhóm các biện pháp phối hợp liên ngành, nâng cao năng lực các cơ quan chuyên trách
* Thực hiện cơ chế phối hợp quản lý nhà nước về phòng, chống tệ nạn mại dâm giữa các ngành, các địa phương trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra, thông tin, báo cáo, chế độ giao ban, trao đổi, đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn. Thường xuyên tiến hành các đợt kiểm tra, thanh tra liên ngành, đặc biệt đối với các địa bàn trọng điểm, phức tạp về tệ nạn mại dâm.
* Xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác liên ngành hàng năm ở các cấp về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Dự kiến kinh phí thực hiện Chương trình là 2.500 triệu đồng; từ nguồn hỗ trợ của Trung ương; cân đối từ ngân sách địa phương; huy động sự đóng góp nguồn lực của các doanh nghiệp, các nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế cho công tác phòng, chống mại dâm; phòng chống lây nhiễm HIV qua hoạt động mại dâm (Có biểu kèm theo).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội (cơ quan Thường trực phòng, chống mại dâm):
- Chủ trì phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể xây dựng Kế hoạch phòng, chống mại dâm hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các ngành, địa phương triển khai thực hiện; tổng hợp kết quả báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phối hợp xây dựng và thực hiện tốt công tác tuyên truyền giáo dục phòng, chống mại dâm trên địa bàn toàn tỉnh.
- Đầu tư xây dựng hoàn thiện Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội. Tổ chức tốt công tác giáo dục, chữa bệnh, dạy nghề và tái hoà nhập cộng đồng cho người bán dâm.
- Tiến hành kiểm tra, rà soát và hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn các Hội đồng tư vấn đưa người vào cơ sở chữa bệnh thực hiện tốt nhiệm vụ giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc đưa người vào cơ sở chữa bệnh cũng như việc xét cho ra trước thời hạn.
- Chủ động và phối hợp với các ngành chức năng và các địa phương làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát các tụ điểm dễ xảy ra tệ nạn mại dâm để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tham gia với các ngành, địa phương thực hiện việc quy hoạch các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.
- Tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ công tác phòng, chống mại dâm cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội từ tỉnh đến cơ sở.
2. Công an tỉnh
- Tăng cường công tác quản lý cư trú; cùng với các địa phương theo dõi, quản lý chặt chẽ số đối tượng từ các địa phương khác đến có dấu hiệu hoạt động tệ nạn mại dâm.
- Tổ chức phát hiện, đấu tranh, triệt phá các ổ nhóm, đường dây, tụ điểm hoạt động mại dâm; lập hồ sơ đưa người bán dâm vào cơ sở chữa bệnh, xử lý các đối tượng mua, bán dâm.
- Tổ chức và tham gia với các ngành có liên quan làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát các điểm kinh doanh, dịch vụ, ngăn chặn không để tệ nạn mại dâm phát sinh. Phối hợp hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm với phòng, chống ma tuý và phòng, chống mua bán người.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện tốt công tác xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy và tệ nạn xã hội gắn với phong trào "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc".
3. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- Hướng dẫn công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm; tổ chức các hoạt động văn hoá, hội diễn, hội thi với chủ đề phòng, chống mại dâm.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thường xuyên kiểm tra các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, nhà hàng karaoke, vũ trường hiện có trên địa bàn tỉnh. Thực hiện việc cấp phép hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường theo đúng thủ tục quy đinh hiện hành. Thực hiện kiểm tra, chấn chỉnh các hoạt động kinh doanh dịch vụ nhạy cảm trong phạm vi mình phụ trách. Quản lý và ngăn chặn các hoạt động văn hoá và ấn phẩm văn hoá có nội dung không lành mạnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện tốt công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội gắn với phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá".
4. Sở Y tế
- Chỉ đạo các cơ sở y tế tổ chức khám, xét nghiệm, điều trị các bệnh xã hội và hướng dẫn phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS cho người bán dâm tại cơ sở giáo dục, chữa bệnh và trong cộng đồng.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về tiêu chuẩn sức khoẻ, điều kiện kinh doanh liên quan đến y tế của các cơ sở dịch vụ dễ bị lợi dụng hoạt động mại dâm; tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho tiếp viên, hướng dẫn viên, kỹ thuật viên, nhân viên phục vụ tại các cơ sở dịch vụ.
- Tăng cường quản lý về mặt y tế tại các cơ sở xoa bóp, tắm hơi.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, Ngành liên quan hướng dẫn, định hướng các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền việc thực hiện nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn. Đổi mới các hoạt động tuyền thông về phòng chống HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục để người dân nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận của xã hội trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm phòng ngừa việc dùng các phương tiện thông tin trong hoạt động tổ chức mại dâm.
6. Sở Tư pháp
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tập trung tuyên truyền pháp luật về phòng, chống mại dâm và các văn bản chỉ đạo của trung ương, của tỉnh về phòng, chống mại dâm cho cán bộ và nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phối hợp, chỉ đạo Phòng Tư pháp đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm đến từng xã, phường, thị trấn, các khu đông dân cư, các trường học…
- Thực hiện có hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm cho cán bộ và nhân dân, đặc biệt là tư vấn pháp luật cho đối tượng là phụ nữ bán dâm tái hòa nhập cộng đồng.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Cao đẳng Cộng đồng
- Hướng dẫn các trường học đưa hoạt động ngoại khoá về giáo dục phòng, chống mại dâm vào chương trình năm học; tổ chức giáo dục lối sống lành mạnh trong giáo viên và học sinh.
- Phối hợp với các Sở, Ngành và cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện các biện pháp phòng ngừa học sinh, sinh viên tham gia tệ nạn mại dâm.
8. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối, bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch phòng, chống mại dâm hàng năm. Hướng dẫn, kiểm tra đảm bảo sử dụng nguồn kinh phí đúng mục tiêu, đạt hiệu quả.
9. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Toà án nhân dân tỉnh
Phối hợp với các cơ quan chức năng đưa ra truy tố, xét xử kịp thời các vụ án liên quan đến tội phạm mại dâm; tăng cường xét xử lưu động nhằm răn đe, phòng ngừa chung.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
- Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm về phòng, chống mại dâm trên địa bàn đảm bảo có hiệu quả. Bố trí ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ phòng, chống mại dâm trên địa bàn.
- Chỉ đạo và tăng cường các biện pháp quản lý địa bàn, quản lý đối tượng; phối hợp với các ngành chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát các cơ sở kinh doanh dịch vụ không để tệ nạn mại dâm phát sinh, phát triển trên địa bàn.
- Tăng cường cán bộ cho công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm ở địa phương; xây dựng công tác xã hội tình nguyện cấp xã, phường, thị trấn; tổ chức các đội tham gia liên ngành và tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm ở cấp huyện, cấp xã.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
- Phối hợp chặt chẽ với các Ban, Ngành, các địa phương triển khai lồng ghép tuyên truyền, giáo dục phòng, chống tệ nạn mại dâm với các phong trào, cuộc vận động của đoàn thể mình.
- Tổ chức vận động hội viên, đoàn viên, người lao động và nhân dân cam kết không vi phạm quy định về phòng, chống mại dâm; đồng thời tham gia phát hiện, tố giác các đối tượng vi phạm. Vận động quần chúng nhân dân hỗ trợ, giúp đỡ người bán dâm hoàn lương ổn định cuộc sống, hoà nhập tốt với cộng đồng.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch chỉ đạo, hướng dẫn địa phương thực hiện tốt công tác xây dựng xã, phường, thị trấn không có ma túy và tệ nạn xã hội gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá"./.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Quyết định số: 1513/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
ĐVT: Triệu đồng
TT | Nội dung hoạt động | Thời gian thực hiện | Kinh phí thưc hiện | Tổng kinh phí giai đoạn | ||||
2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | ||||
1 | Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động, giáo dục, nâng cao ý thức về phòng, chống tệ nạn mại dâm | 2011 - 2015 | 50 | 150 | 150 | 150 | 100 | 600 |
2 | Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý hành chính và hình sự đối với các vi phạm về hoạt động mại dâm | 2011 - 2015 | 50 | 100 | 100 | 100 | 100 | 450 |
3 | Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, giáo dục, chữa trị, dạy nghề, tạo việc làm và tổ chức tái hoà nhập cộng đồng cho người bán dâm. | 2011 - 2015 | 50 | 150 | 150 | 150 | 150 | 650 |
4 | Xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, nhằm phòng ngừa và giảm thiểu tác hại của tệ nạn mại dâm đối với đời sống xã hội. | 2011 - 2015 | 50 | 100 | 100 | 100 | 50 | 400 |
5 | Kiện toàn tổ chức bộ máy, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội ở các cấp; kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình | 2011 - 2015 | 20 | 80 | 80 | 100 | 120 | 400 |
Tổng cộng |
| 220 | 580 | 580 | 600 | 520 | 2.500 |
- 1Quyết định 292/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2Quyết định 1460/QĐ-UBND năm 2011 ban hành Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015 do tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 1451/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 – 2015 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 1Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 178/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm
- 4Quyết định 679/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 292/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 6Quyết định 1460/QĐ-UBND năm 2011 ban hành Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015 do tỉnh An Giang ban hành
- 7Quyết định 1451/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 – 2015 do tỉnh Hòa Bình ban hành
Quyết định 1513/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 1513/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/08/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Triệu Đức Lân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/08/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực