Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1502/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 11 tháng 10 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 2406/QĐ-TTG ngày 18/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012-2015;
Xét đề nghị của Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh tại Tờ trình số: 97/TTr-SKHĐT ngày 30/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1275/QĐ-UBND ngày 03/7/2008 về việc ban hành Quy chế quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1502/QĐ-UBND ngày 11/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý và điều hành các Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) và các chương trình, dự án sử dụng kinh phí thuộc các Chương trình MTQG.
2. Đối tượng áp dụng
Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh (Ban Chỉ đạo); các cơ quan quản lý ngành về Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh; các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan phối hợp, tham gia thực hiện Chương trình MTQG và thực hiện dự án, chương trình sử dụng kinh phí thuộc các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, là cơ quan thay mặt UBND tỉnh chỉ đạo quản lý, điều hành việc thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo, giúp Ban chỉ đạo trong việc tổng hợp xây dựng kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn để báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh (hoặc Thường trực HĐND tỉnh) và các Bộ, ngành Trung ương; giúp Ban Chỉ đạo tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh về quản lý, sử dụng nguồn lực các Chương trình MTQG để lồng ghép, phối hợp và điều hành thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình MTQG với các chương trình, dự án khác do địa phương trực tiếp quản lý.
Điều 3. Các cơ quan quản lý ngành về Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện và tổng hợp chung toàn bộ tình hình thực hiện Chương trình MTQG Văn hóa.
2. Công an tỉnh: Chủ trì quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện và tổng hợp chung toàn bộ tình hình thực hiện Chương trình MTQG Phòng, chống tội phạm và Chương trình MTQG Phòng, chống ma túy.
3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì quản lý, điều hành và tổng hợp chung toàn bộ tình hình thực hiện Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững; Chương trình MTQG Việc làm và dạy nghề.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành quản lý, tổ chức thực hiện dự án 3 (Nhân rộng mô hình giảm nghèo) và dự án 4 (Nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện Chương trình) thuộc Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:
- Chủ trì quản lý, điều hành và tổng hợp chung toàn bộ tình hình thực hiện Chương trình MTQG Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và Chương trình MTQG Xây dựng Nông thôn mới.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành quản lý, tổ chức thực hiện dự án 1 (Cấp nước sinh hoạt nông thôn, môi trường nông thôn) và dự án 3 (Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình) thuộc Chương trình MTQG Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành quản lý, tổ chức thực hiện dự án 5 (Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất nông, lâm, thủy sản) thuộc Chương trình MTQG Vệ sinh an toàn thực phẩm.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện và tổng hợp chung toàn bộ tình hình thực hiện Chương trình MTQG Giáo dục và Đào tạo.
6. Sở Y tế:
- Chủ trì quản lý, điều hành và tổng hợp chung toàn bộ tình hình thực hiện các Chương trình MTQG; Y tế; Dân số và Kế hoạch hóa gia đình; Vệ sinh an toàn thực phẩm và Phòng, chống HIV/AIDS.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG: Y tế, Dân số và Kế hoạch hóa gia đình; Phòng, chống HIV/AIDS.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành quản lý, tổ chức thực hiện các dự án thuộc Chương trình MTQG Vệ sinh an toàn thực phẩm: Dự án 1 (Nâng cao năng lực quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm), dự án 2 (Thông tin giáo dục truyền thông đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm), dự án 3 (Tăng cường năng lực hệ thống kiểm nghiệm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm) và dự án 4 (Phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành quản lý, tổ chức thực hiện dự án 2 (Vệ sinh nông thôn) thuộc Chương trình MTQG Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
7. Sở Công Thương:
- Chủ trì quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện và tổng hợp chung toàn bộ tình hình thực hiện Chương trình MTQG Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành quản lý, tổ chức thực hiện dự án 6 (Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm ngành công thương) thuộc Chương trình MTQG Vệ sinh an toàn thực phẩm.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện và tổng hợp chung toàn bộ tình hình thực hiện Chương trình MTQG Ứng phó với biến đổi khí hậu và Chương trình MTQG Khắc phục và cải thiện ở nhiễm môi trường.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện và tổng hợp chung toàn bộ tình hình thực hiện Chương trình MTQG Đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo.
10. Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các Sở, ngành liên quan quản lý, tổ chức thực hiện dự án 2 (Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn đặc biệt khó khăn) thuộc Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững.
LẬP KẾ HOẠCH, GIAO KẾ HOẠCH, PHÂN BỔ VỐN VÀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 4. Lập Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG hàng năm
1. Hàng năm trước 20 tháng 7, cơ quan quản lý ngành về Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh căn cứ vào hướng dẫn của Cơ quan quản lý chương trình MTQG, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG; đồng thời tổng hợp xây dựng kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG của năm tiếp theo thuộc Sở, ngành quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính căn cứ các mục tiêu kế hoạch 5 năm, nhu cầu của mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí để cân đối, tổng hợp chung kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn báo cáo Ban Chỉ đạo.
3. Sau khi xem xét kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn, Ban Chỉ đạo trình UBND tỉnh xem xét trình HĐND tỉnh (hoặc Thường trực HĐND tỉnh) thông qua làm cơ sở báo cáo gửi về Cơ quan quản lý Chương trình MTQG, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính xem xét trình Chính phủ bố trí cân đối vốn cho địa phương thực hiện.
Điều 5. Phân bổ vốn và giao chỉ tiêu kế hoạch các Chương trình MTQG
1. Các cơ quan quản lý ngành về Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh sau khi nhận được chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu và Bộ Tài chính giao, có trách nhiệm lập dự kiến phân bổ số kinh phí trong năm kế hoạch với các nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể cho các đơn vị thụ hưởng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xem xét tổng hợp cân đối chung dự kiến giao nhiệm vụ, mục tiêu và phân bổ kế hoạch vốn toàn bộ các chương trình, tính toán các nguồn lực lồng ghép giữa các chương trình, dự án và các nguồn vốn khác (nếu có) và các giải pháp thực hiện để báo cáo Ban Chỉ đạo.
3. Sau khi xem xét dự kiến giao nhiệm vụ, mục tiêu và phân bổ vốn thực hiện các Chương trình MTQG, Ban Chỉ đạo trình UBND tỉnh xem xét trình HĐND tỉnh (hoặc Thường trực HĐND tỉnh) thông qua.
4. Sau khi có ý kiến của HĐND tỉnh (hoặc Thường trực HĐND tỉnh), UBND tỉnh quyết định giao nhiệm vụ, mục tiêu và phân bổ vốn thực hiện các Chương trình MTQG cho các Chủ đầu tư và UBND các huyện, thành phố, các đơn vị tổ chức thực hiện cùng với các chỉ tiêu kinh tế xã hội khác.
5. Việc phân bổ vốn và giao nhiệm vụ, mục tiêu thực hiện hàng năm cho các đơn vị thực hiện và UBND các huyện, thành phố theo đúng mục tiêu, dự án của từng Chương trình MTQG; đảm bảo việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình phù hợp với tiêu chuẩn, định mức phân bổ vốn theo quy định.
Điều 6. Việc lồng ghép, điều chỉnh và điều hòa thanh toán kinh phí các Chương trình MTQG.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành quản lý Chương trình MTQG tiến hành lồng ghép các Chương trình MTQG từ khâu xây dựng kế hoạch và dự kiến phân bổ kế hoạch.
2. Trong quá trình thực hiện, Ban Chỉ đạo có thể kiến nghị điều chỉnh các mục tiêu, nhiệm vụ và kinh phí các Chương trình MTQG để UBND tỉnh xem xét phê duyệt theo định kỳ 6 tháng, hàng năm, hoặc điều hòa thanh toán cuối năm cùng với các nguồn vốn đầu tư phát triển khác trên địa bàn.
Nguyên tắc điều chỉnh vốn: Chỉ thực hiện điều chỉnh vốn trong nội bộ Chương trình MTQG và điều chỉnh vốn từ các đơn vị không thực hiện được cho các đơn vị khác (hoặc từ dự án chậm tiến độ sang dự án đã có khối lượng nhưng còn thiếu vốn hoặc có khả năng hoàn thành trong năm) trong cùng một Chương trình MTQG; không điều chỉnh vốn giữa các Chương trình MTQG.
Thời hạn điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng năm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước.
Điều 7. Việc tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án và thẩm định kế hoạch đấu thầu đối với các dự án thuộc Chương trình MTQG thực hiện theo quy định hiện hành.
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 8. Về cấp phát và thanh toán vốn
1. Các khoản kinh phí chi đầu tư đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, trang thiết bị từ nguồn vốn đầu tư và vốn sự nghiệp phân bổ cho chương trình được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước; Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành đối với từng chương trình mục tiêu (nếu có).
2. Đối với vốn sự nghiệp chỉ các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của chương trình việc cấp phát, thanh toán vốn được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành đối với từng chương trình mục tiêu (nếu có).
3. Đối với khoản vốn cho vay về giải quyết việc làm cho người lao động thì các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội, UBND các huyện, thành phố trên cơ sở tổng số vốn được giao hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập dự án đầu tư xin vay vốn về giải quyết việc làm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan, bộ phận chuyên môn về lao động xã hội của huyện, thành phố thẩm định trình UBND tỉnh hoặc UBND huyện, thành phố phê duyệt cho vay theo phân cấp; việc giải ngân cho vay thực hiện theo quy trình, thủ tục cho vay của hệ thống ngân hàng chính sách xã hội trên địa bàn.
Điều 9. Quản lý, thanh toán, quyết toán vốn, kinh phí thực hiện các Chương trình MTQG từ nguồn ngân sách nhà nước theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
THEO DÕI, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 10. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình MTQG và các dự án thuộc Chương trình.
1. Hàng năm Ban Chỉ đạo có kế hoạch kiểm tra các đơn vị thực hiện về tình hình thực hiện các Chương trình MTQG theo định kỳ (6 tháng, 9 tháng) hoặc đột xuất.
2. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình MTQG và các dự án thuộc Chương trình là hoạt động thường xuyên của Sở, ngành quản lý và các cơ quan thực hiện dự án nhằm đảm bảo chương trình, dự án được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, có chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.
3. Sở, ngành quản lý Chương trình MTQG của tỉnh có trách nhiệm thiết lập hệ thống theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình.
Điều 11. Báo cáo tình hình thực hiện chương trình MTQG
1. UBND các huyện, thành phố và các chủ dự án có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ Chương trình MTQG và việc sử dụng kinh phí theo định kỳ (6 tháng và hàng năm) gửi về cơ quan quản lý ngành về Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
- Đối với báo cáo 6 tháng gửi chậm nhất vào ngày 05/7 cùng năm.
- Đối với báo cáo năm gửi chậm nhất vào ngày 10/02 năm sau.
2. Cơ quan quản lý ngành về chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm báo cáo tổng hợp chung tình hình thực hiện nhiệm vụ Chương trình MTQG và việc sử dụng kinh phí theo định kỳ (6 tháng và hàng năm) gửi về UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
- Đối với báo cáo 6 tháng gửi chậm nhất vào ngày 10/7 cùng năm.
- Đối với báo cáo năm gửi chậm nhất vào ngày 25/02 năm sau.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp dự thảo báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ các Chương trình MTQG và việc sử dụng kinh phí theo định kỳ (6 tháng và hàng năm) trình Ban Chỉ đạo xem xét báo cáo UBND tỉnh, HĐND tỉnh, Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Cơ quan quản lý chương trình MTQG.
- Đối với báo cáo 6 tháng gửi chậm nhất vào ngày 20/7 cùng năm.
- Đối với báo cáo năm gửi chậm nhất vào cuối tháng 3 năm sau.
4. Trong báo cáo định kỳ, phải đánh giá tiến độ thực hiện Chương trình MTQG so với kế hoạch ban đầu đề ra theo từng mục tiêu, nhiệm vụ, kết quả đầu ra, những thay đổi (nếu có) và tình hình chấp hành dự toán được giao. Trường hợp Chương trình không đảm bảo tiến độ và chất lượng so với dự kiến, trong báo cáo cần nêu rõ lý do chậm trễ, những khó khăn vướng mắc và đề xuất phương án khắc phục.
5. Trường hợp đơn vị nào không thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định tại điều này thì cơ quan Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Kho bạc Nhà nước tỉnh (huyện) dừng thanh toán và cấp phát kinh phí cho đến khi nhận được báo cáo.
Điều 12. Báo cáo giữa kỳ và báo cáo kết quả Chương trình MTQG
1. Vào giữa thời gian thực hiện Chương trình MTQG các Sở, ngành quản lý Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan thực hiện dự án lập báo cáo đánh giá giữa kỳ nhằm xem xét, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Chương trình từ khi bắt đầu và đề xuất các điều chỉnh chi tiết gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, xây dựng báo cáo đánh giá giữa kỳ thực hiện Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh trình Ban Chỉ đạo xem xét báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan quản lý Chương trình MTQG.
2. Cuối chu kỳ thực hiện Chương trình MTQG các Sở, ngành quản lý Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh chủ trì, phối hợp với các Cơ quan thực hiện dự án lập báo cáo về kết quả thực hiện Chương trình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tải chính tổng hợp, xây dựng báo cáo kết quả thực hiện Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh trình Ban Chỉ đạo xem xét báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan quản lý Chương trình MTQG tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan quản lý Chương trình MTQG sau khi kết thúc Chương trình.
3. Trong báo cáo giữa kỳ và báo cáo tổng kết Chương trình MTQG phải đánh giá được: Kết quả thực hiện mục tiêu chung, các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và tác động của Chương trình đối với ngành, lĩnh vực có liên quan; tính hiệu quả và bền vững của Chương trình, các bài học kinh nghiệm về quản lý; đề xuất các giải pháp cần thiết trong giai đoạn tiếp theo để duy trì kết quả Chương trình. Trong trường hợp Chương trình không đạt được những mục tiêu và kết quả đầu ra dự kiến, phải phân tích các nguyên nhân.
Điều 13. Kinh phí quản lý, giám sát, đánh giá Chương trình MTQG
1. Kinh phí quản lý, giám sát, đánh giá Chương trình MTQG
a. Đối với các Sở, ngành quản lý Chương trình MTQG được bố trí trong dự toán chi (nguồn kinh phí sự nghiệp) các Chương trình hàng năm và được cơ quan quản lý Chương trình phân bổ theo quy định.
Kinh phí quản lý Chương trình MTQG được bố trí trong dự toán chi (nguồn chi thường xuyên) của Chương trình.
b. Đối với cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Kế hoạch và Đầu tư): Được bố trí kinh phí thường xuyên hàng năm thuộc ngân sách tỉnh và theo dõi theo khoản mục riêng.
2. Việc quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí quản lý, giám sát, đánh giá Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
Điều 14. Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh
1. Chỉ đạo, quản lý, điều hành việc thực hiện các Chương trình MTQG trên phạm vi địa bàn tỉnh.
2. Điều phối hoạt động của các Sở, ban, ngành liên quan; giữa các cơ quan cấp tỉnh và UBND cấp huyện, thành phố trong quản lý và điều hành thực hiện các Chương trình MTQG.
Điếu 15. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho Ban chỉ đạo trình UBND tỉnh xem xét việc xây dựng, phân bổ và điều chỉnh kế hoạch; lồng ghép các Chương trình MTQG với các chương trình dự án khác trên địa bàn.
2. Dự thảo báo cáo kết quả phân bổ vốn, kinh phí thực hiện Chương trình MTQG hàng năm (chi tiết theo từng chương trình, dự án) báo cáo UBND tỉnh xem xét báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan quản lý Chương trình MTQG theo quy định.
3. Thông báo mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu, kế hoạch vốn (vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) của từng Chương trình MTQG cho cơ quan quản lý ngành về Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư.
4. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình, các dự án đầu tư mua sắm thiết bị theo quy định.
5. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các Sở, ngành có liên quan rà soát điều chỉnh và điều hòa thanh toán cuối năm đối với kinh phí thực hiện Chương trình MTQG.
6. Đề xuất, kiến nghị với UBND tỉnh thành lập các đoàn kiểm tra thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh theo định kỳ.
7. Tổng hợp kết quả tình hình thực hiện các Chương trình MTQG theo định kỳ (6 tháng, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình) trình Ban Chỉ đạo xem xét báo cáo UBND tỉnh, HĐND tỉnh, Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý Chương trình MTQG.
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối kinh phí ngân sách kế hoạch hàng năm cho từng Chương trình MTQG báo cáo Ban Chỉ đạo trình UBND tỉnh.
2. Cấp phát kinh phí cho từng chương trình dự án đã được duyệt theo quy định hiện hành, đồng thời căn cứ vào các định mức, tiêu chuẩn quy định, để giám sát và thẩm định việc sử dụng kinh phí thực hiện dự án của các chương trình, theo đúng các quy định về tài chính - kế toán hiện hành.
3. Thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với kinh phí Chương trình MTQG trong quyết toán ngân sách nhà nước do các cơ quan cấp tỉnh thực hiện. Tổng hợp quyết toán kinh phí các Chương trình MTQG hàng năm báo cáo Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh và HĐND tỉnh.
4. Tổng hợp tình hình cấp phát kinh phí hàng năm cho từng chương trình, dự án, tình hình quyết toán kinh phí Chương trình MTQGvà các dự án để kết thúc báo cáo Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh và HĐND tỉnh.
Điều 17. Các cơ quan quản lý ngành về Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh
1. Làm việc trực tiếp với các Bộ, ngành quản lý Chương trình MTQG trong quá trình xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình, đề xuất các vấn đề cần hỗ trợ cho tỉnh.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG hàng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét trình UBND tỉnh và các Bộ, ngành quản lý chương trình theo quy định.
3. Chủ trì dự kiến phân bổ kế hoạch nhiệm vụ, mục tiêu và kinh phí thực hiện cho các đơn vị thụ hưởng; đề xuất kế hoạch lồng ghép Chương trình MTQG ngành mình với các Chương trình MTQG khác có liên quan trên địa bàn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo trình UBND tỉnh.
4. Trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ Chương trình MTQG thuộc ngành mình quản lý trên địa bàn tại các huyện, thành phố, trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với UBND huyện, thành phố, UBND các xã, phường nơi được thụ hưởng trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn.
5. Trực tiếp hoặc phối hợp với các ngành khác có liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức đi kiểm tra các chủ dự án và tham gia các đoàn kiểm tra do UBND tỉnh quyết định hoặc Ban Chỉ đạo yêu cầu.
6. Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, hướng dẫn các đơn vị sử dụng kinh phí đúng mục tiêu và tuân thủ chế độ quản lý tài chính của Nhà nước; phối hợp với các ngành tổ chức công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí Chương trình theo kế hoạch được giao.
7. Trên cơ sở hệ thống theo dõi, giám sát đánh giá Chương trình do Bộ, ngành Trung ương ban hành. Các Sở, ngành quản lý Chương trình MTQG chủ động thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá và kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch và đánh giá kết quả tác động của Chương trình MTQG thực hiện trên địa bàn. Xây dựng các chỉ số theo dõi, giám sát kết quả và chỉ số đánh giá kết quả, tác động của Chương trình, dự án đối với sự phát triển ngành, lĩnh vực quản lý.
8. Đề xuất với Thường trực Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG, UBND tỉnh trong điều chỉnh kinh phí khi thấy mục tiêu không có khả năng thực hiện và hướng xử lý các đơn vị, cá nhân vi phạm trong quá trình thực hiện các Chương trình MTQG.
9. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (6 tháng, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định.
Điều 18. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm quản lý thống nhất nguồn kinh phí được giao và tổ chức điều hành thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn; phối hợp với các ngành có Chương trình MTQG của tỉnh cùng chịu trách nhiệm chính về tổ chức thực hiện các hoạt động của các Chương trình MTQG trên địa bàn (trong việc tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí của các Chương trình MTQG).
2. Trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch thực hiện hàng năm được UBND tỉnh giao, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phân bổ và giao chỉ tiêu kế hoạch các Chương trình tới các đơn vị thực hiện theo đúng các quy định; đồng thời thông báo đến nhân dân về chủ trương kế hoạch của các Chương trình MTQG và tạo điều kiện thuận lợi để các Chương trình MTQG được triển khai tốt trên địa bàn.
3. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn của huyện và UBND các xã, phường, thị trấn, phối hợp với các tổ chức đoàn thể triển khai thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn.
4. Kiến nghị với Thường trực Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh về sự thay đổi mục tiêu khi thấy không phù hợp và không sát với tình hình thực tế của các huyện, thành phố hoặc dự án triển khai thực hiện không có hiệu quả thiết thực.
5. Huy động vốn và các nguồn lực khác để thực hiện các nhiệm vụ mục tiêu kế hoạch Chương trình MTQG trên địa bàn.
6. Xây dựng kế hoạch Chương trình MTQG theo hướng dẫn và quy định của Thường trực Ban Chỉ đạo và các ngành chức năng.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (6 tháng, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình) cho sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và cơ quan quản lý ngành về Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 19. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tham gia cùng các ngành, cơ quan có Chương trình MTQG và phối hợp chặt chẽ với các chương trình chuyên môn của huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ Chương trình MTQG trong phạm vi địa phương mình.
2. Phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh để tuyên truyền, phổ biến đến nhân dân về mục đích, ý nghĩa và kế hoạch triển khai thực hiện các Chương trình MTQG tại đại phương.
3. Cung cấp thông tin kịp thời và công khai về chủ trương, chính sách, kết quả lựa chọn thứ tự ưu tiên các dự án, công trình thuộc Chương trình MTQG trên địa bàn. Để nhân dân được biết và tham gia quản lý các Chương trình MTQG; tham gia vào quá trình xác định thứ tự các vấn đề ưu tiên giải quyết, dự án đầu tư, giám sát dự án, công trình.
4. Đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về những nhiệm vụ kế hoạch Chương trình MTQG hàng năm.
5. Huy động các nguồn lực tại chỗ để bổ sung cho việc thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình MTQG trên địa bàn.
6. Giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện các Chương trình MTQG tại địa phương, kịp thời đề nghị với cấp trên xử lý các vi phạm trong quá trình thực hiện các Chương trình MTQG.
7. Tổ chức quản lý, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả công trình trên địa bàn thuộc Chương trình MTQG sau khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
1. Thực hiện việc quản lý các dự án thuộc Chương trình MTQG được giao theo đúng các quy định hiện hành.
2. Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và các ngành liên quan trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
3. Phối hợp với cộng đồng dân cư thụ hưởng kết quả từ các dự án, công trình thuộc Chương trình MTQG xác định rõ phần quyền sở hữu, quyền thụ hưởng hay quyền sử dụng của cộng đồng đối với các công trình thuộc Chương trình MTQG phù hợp với nguồn lực do mình đóng góp.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (6 tháng, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Cơ quan quản lý ngành về Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 21. Kho bạc Nhà nước (tỉnh và các huyện) thực hiện việc kiểm soát chỉ đối với các Chương trình MTQG trên địa bàn theo chức năng nhiệm vụ quy định.
Điều 22. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội từ cấp tỉnh đến xã, phường, thị trấn phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp chính quyền trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện các Chương trình MTQG. Kiến nghị với các ngành chức năng, chính quyền các cấp trong việc chỉ đạo thực hiện, biện pháp quản lý và đề nghị xử lý các vi phạm, tiêu cực phát sinh. Tuyên truyền vận động nhân dân, tập hợp lực lượng để tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chương trình MTQG trên địa bàn.
Điều 23. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong quản lý, thực hiện các Chương trình MTQG thì được khen thưởng theo quy định.
Người nào có hành vi vi phạm pháp luật trong triển khai thực hiện Chương trình MTQG thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp các hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại.
Điều 25. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo chủ động tham mưu giúp Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu các Chương trình; theo dõi và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện các Chương trình.
Điều 26. Căn cứ Quy chế quản lý và điều hành các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố xây dựng quy chế tổ chức quản lý và điều hành thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn.
Điều 27. Các Sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các chủ dự án và các đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức quản lý, điều hành và triển khai thực hiện các Chương trình MTQG theo quy chế này.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có gì vướng mắc đề nghị phản ánh bằng văn bản về UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để xem xét kịp thời giải quyết.
Điều 28. Quy chế có thể điều chỉnh, bổ sung nhằm triển khai thực hiện tốt hơn các Quy định hiện hành, đồng thời đảm bảo mọi hoạt động đáp ứng nhu cầu thực tiễn./.
- 1Quyết định 2546/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh kế hoạch Chương trình mục tiêu Quốc gia do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 2116/QĐ-UBND điều chỉnh kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo năm 2013 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Quyết định 492/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề năm 2013 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Quyết định 1275/QĐ-UBND năm 2008 về việc ban hành Quy chế quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Thông tư 79/2003/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 135/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 86/2011/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 2406/QĐ-TTg năm 2011 về Danh mục Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2546/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh kế hoạch Chương trình mục tiêu Quốc gia do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Quyết định 2116/QĐ-UBND điều chỉnh kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo năm 2013 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 9Quyết định 492/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề năm 2013 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Quyết định 1502/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế quản lý và điều hành chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 1502/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/10/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Vy Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra