- 1Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 2Quyết định 1992/1998/QĐ.UB về chấm dứt hiệu lực pháp lý 152 văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ năm 1990 đến năm 1996
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 150/QĐ.UB | Long Xuyên, ngày 26 tháng 07 năm 1990 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC PHÂN CẤP THU SỬ DỤNG TIỀN THU PHÍ GIAO THÔNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND được Hội đồng Nhà nước công bố ngày 11/7/1989;
- Căn cứ thông tư số 58/TT.LB ngày 14/12/1989 của Liên Bộ Tài chính – Giao thông vận tải về bổ sung sửa đổi 1 số điểm về thu phí giao thông đường bộ, đường sông.
- Căn cứ công văn hướng dẫn số 48/TC.CTN ngày 31 tháng 1 năm 1990 của Cục Thuế công thương nghiệp về việc quản lý sử dụng chứng từ thu, nộp phí giao thông;
- Để thống nhất về thủ tục và sử dụng phí giao thộng,
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:- Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về thủ tục, phân cấp thu, sử dụng và điều tiết tiền thu phí giao thông trong toàn tỉnh.
Điều 2:- Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính - Vật giá, Chi cục thuế Công thương nghiệp tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành quy định này.
Điều 3:- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 1990.
Điều 4:- Đ/c Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Chi cục thuế công thương nghiệp, UBND các huyện, Thị và thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
BẢN QUY ĐỊNH
VỀ THỦ TỤC, PHÂN CẤP THU, ĐIỀU TIẾT VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU PHÍ GIAO THÔNG
(ban hành kèm theo quyết định số: 150/QĐ.UB ngày 26/7/1990 của UBND Tỉnh An Giang)
Chương I
THỦ TỤC THU PHÍ GIAO THÔNG
Điều 1.- Để tiện việc quản lý và tận thu phí giao thông, kể từ 01/08/1990 Chi cục thuế công thương nghiệp tỉnh có trách nhiệm chuyển giao toàn bộ các biên lai, ấn chỉ về thu phí giao thông sang cho Sở Giao thông vận tải quản lý. Sở Giao thông vận tải trực tiếp cấp biên lai, ấn chỉ cho giao thông vận tải các huyện, thị.
Điều 2.- Sở Giao thông vận tải chỉ được sử dụng biên lai, ấn chỉ để thu phí giao thông do ngành thuế công thương nghiệp phát hành.
Điều 3.- Các đơn vị giao thông vận tải huyện, thị được giao nhiệm vụ trực tiếp thu phí giao thông phải có kế hoạch sử dụng biên lai, ấn chỉ cũng như việc thanh quyết toán, báo cáo hàng tháng với Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải quyết toán với Chi Cục thuế công thương nghiệp tỉnh theo thời gian, biển mẫu do ngành thuế quy định.
Chương II
PHÂN CẤP THU PHÍ GIAO THÔNG
Điều 4.- Sở Giao thông vận tải thu phí giao thông với các loại phương tiện của cơ quan, ban ngành cấp tỉnh quản lý. Phương tiện của các cơ quan TW và các tỉnh khác mang biển số 67A đóng tại tỉnh An Giang. Phương tiện các tư nhân vào liên kết với các cơ quan ban ngành cấp tỉnh hoạt động nội, ngoại tỉnh hoặc liên kết với các cơ quan cấp huyện, thị hoạt động liên tỉnh. Phương tiện thuộc thẩm quyền của các huyện, thị khi đến Sở Giao thông vận tải làm thủ tục mà chưa nộp phí giao thông hoặc nộp chưa đủ theo quy định của Nhà nước.
Điều 5.- Giao thông vận tải huyện, thị thu phí giao thông đối với các loại phương tiện thuộc phạm vi huyện, thị quản lý. Phương tiện của tư nhân vào liên kết với các cơ quan, ban ngành trong huyện, thị hoạt động trong nội tỉnh.
Điều 6.- Giao thông phường, xã thu phí giao thông đối với các loại phương tiện do phường, xã quản lý như xe lôi đạp honđa kép thùng (nếu có) xe do súc vật kéo, xe ba gác, ghe vận chuyển có trọng tải 1 tấn trở xuống.
Chương III
ĐIỀU TIẾT VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU PHÍ GIAO THÔNG
Điều 7.- Tiền thu phí giao thông của cấp nào thu đều được giữ lại 100% ở cấp đó.
Điều 8.- Khoản tiền thu phí giao thông do cấp nào thu được phải liên hệ với ngân khố cùng cấp để mở tài khoản riêng gởi vào.
Riêng phần phường, xã thu được, do UBND phường xã quản lý.
Tất cả các đơn vị trực tiếp thu phí giao thông được trích 5% trong tổng số tiền thu dùng để chi phí cho công tác thu phí giao thông.
Điều 9.- Giao cho Sở Giao thông vận tải, UBND các huyện, thị, UBND phường, xã trực tiếp chỉ đạo sử dụng khoản tiền thu phí giao thông vào việc duy tu, sữa chữa các công trình đường thủy, đường bộ. Tuyệt đối không được sử dụng để XDCB và các việc khác.
Khi sử dụng tiền các đơn vị phải lập kế hoạch và có hồ sơ dự toán các công trình ngoài việc phê chuẩn của UBND huyện, thị nhất thiết phải có ý kiến của Sở Giao thông vận tải và chịu, sự giám sát chi của cơ quan Tài chính - Vật giá cùng cấp. Riêng cấp phường xã thông qua UBND Huyện.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.- Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm hướng dẫn và theo dõi, quản lý việc thu phí giao thông theo các điều khoản trong bản quy định này. Đồng thời phối hợp với cảnh sát giao thông, kiểm soát quân sự các cấp tổ chức kiểm tra chặt chẻ việc nộp phí giao thông của các chủ phương tiện tại các địa phương. Kết hợp với Chi cục thuế CTN tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên được giao nhiệm vụ thu phí giao thông.
- 1Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 2Quyết định 1992/1998/QĐ.UB về chấm dứt hiệu lực pháp lý 152 văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ năm 1990 đến năm 1996
- 1Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 2Quyết định 1992/1998/QĐ.UB về chấm dứt hiệu lực pháp lý 152 văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ năm 1990 đến năm 1996
Quyết định 150/QĐ.UB năm 1990 về thủ tục phân cấp thu sử dụng tiền thu phí giao thông do tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 150/QĐ.UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/07/1990
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Hữu Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/08/1990
- Ngày hết hiệu lực: 01/10/1998
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực