Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 150/2025/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 15 tháng 10 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THUỘC SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 83/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 10/2025/TT-BKHCN ngày 27 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Long;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Ứng dụng Khoa học Công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Long.
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Trung tâm Ứng dụng Khoa học Công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Long (sau đây viết tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập, chịu sự quản lý, chỉ đạo về tổ chức, biên chế và công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Khoa học và Công nghệ. Trung tâm có chức năng nghiên cứu ứng dụng, triển khai, chuyển giao công nghệ; thực hiện dịch vụ khoa học và công nghệ, dịch vụ kỹ thuật về tiêu chuẩn, đo lường, năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của tỉnh và nhu cầu của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng; được thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về nghiên cứu, hoạt động sự nghiệp, dịch vụ trong ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ.
a) Tham gia xây dựng các văn bản pháp luật, các chương trình, kế hoạch về ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ tại địa phương; xây dựng chương trình, kế hoạch nhiệm vụ dài hạn, hằng năm và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt; tổ chức theo dõi, đánh giá, tổng kết, báo cáo định kỳ về hoạt động ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ tại địa phương;
b) Tổ chức hoạt động hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến cơ chế, chính sách khuyến khích ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao;
c) Tổ chức nghiên cứu, triển khai ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong và ngoài nước vào các lĩnh vực sản xuất, đời sống và bảo vệ môi trường;
d) Tổ chức thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm; đào tạo, chuyển giao, thương mại hóa và nhân rộng các kết quả của đề tài và dự án sản xuất thử nghiệm;
đ) Tổ chức cung cấp các dịch vụ về: chuyển giao công nghệ, đánh giá trình độ và năng lực công nghệ, hỗ trợ xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ, hỗ trợ đổi mới công nghệ, hỗ trợ chuyển giao công nghệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật;
e) Lựa chọn các tiến bộ kỹ thuật và tổ chức khảo nghiệm để hoàn thiện quy trình kỹ thuật phù hợp với điều kiện địa phương đối với các sản phẩm mới;
g) Tổ chức xây dựng, lắp đặt và chế tạo thiết bị, sản xuất các sản phẩm hoặc các công trình phục vụ sản xuất và đời sống sau khi nghiên cứu thành công hoặc nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài nước;
h) Thực hiện một số nhiệm vụ thường xuyên, các hoạt động sự nghiệp phục vụ công tác quản lý nhà nước của Sở; thực hiện dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ; thực hiện các hoạt động tư vấn, môi giới, xúc tiến chuyển giao công nghệ và cung cấp các dịch vụ khoa học và công nghệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức các hoạt động chuyển giao công nghệ, kết nối dịch vụ, hỗ trợ kỹ thuật trong triển khai ứng dụng công nghệ, kết nối với thị trường và quảng bá sản phẩm tạo thành từ ứng dụng công nghệ. Tham gia và tổ chức thực hiện các hoạt động tìm kiếm, trình diễn, kết nối cung cầu công nghệ và nhân rộng mô hình ứng dụng thành công; tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm giới thiệu quảng bá công nghệ và kinh doanh các sản phẩm công nghệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
k) Xây dựng và cung cấp dữ liệu về công nghệ, chuyên gia công nghệ phục vụ công tác quản lý và hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ; tổ chức đào tạo, tập huấn chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật đến người dân; tổ chức các cuộc tham quan các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong và ngoài tỉnh;
l) Xây dựng các mô hình trình diễn về ứng dụng các công nghệ mới, các kỹ thuật tiến bộ và phổ biến nhân rộng phù hợp với địa phương;
m) Xác định nhu cầu cần hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, nhu cầu ứng dụng, đổi mới và chuyển giao công nghệ tại địa phương; thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp và người dân ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công nghệ.
2. Thực hiện hoạt động sự nghiệp, dịch vụ về tiêu chuẩn, đo lường, năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
a) Tham gia xây dựng và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, quy hoạch, kế hoạch hoạt động sự nghiệp về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và năng suất sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành;
b) Thiết lập, duy trì, bảo quản và khai thác các chuẩn đo lường của địa phương;
c) Thực hiện hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi đã đăng ký, được chỉ định; cung cấp dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện đo, chuẩn đo lường, thiết bị thí nghiệm, vật liệu, dụng cụ, thiết bị điện theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện hoạt động tư vấn, đào tạo, hỗ trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp về hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế;
đ) Thực hiện hoạt động thử nghiệm, giám định chất lượng sản phẩm, hàng hóa phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm hàng hóa;
e) Thực hiện các hoạt động tư vấn, đánh giá sự phù hợp sản phẩm, hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện tư vấn xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng và các công cụ cải tiến nâng cao năng suất chất lượng cho các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp;
h) Thực hiện các hoạt động trợ giúp việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường;
i) Thực hiện các hoạt động phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra chuyên ngành về tiêu chuẩn, đo lường, nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên địa bàn tỉnh, hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu, mã số, mã vạch theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Thực hiện các hoạt động trợ giúp các đơn vị, tổ chức tham gia Giải thưởng chất lượng quốc gia; ứng dụng công nghệ mã số, mã vạch;
l) Tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật của địa phương;
m) Tổ chức, tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng, hàng rào kỹ thuật trong thương mại và năng suất;
n) Thực hiện áp dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và năng suất;
o) Tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu, quảng bá về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, mã số, mã vạch, năng suất và chất lượng tại địa phương;
p) Tổ chức tham quan, học tập, hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm về tiêu chuẩn, đo lường, năng suất và chất lượng.
3. Thực hiện hoạt động hợp tác liên kết, trong và ngoài nước thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, phân quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Quản lý về công tác tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản của Trung tâm theo quy định của pháp luật và phân cấp, phân quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Khoa học và Công nghệ.
5. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm
1. Lãnh đạo Trung tâm: Giám đốc và 03 Phó Giám đốc. Sau khi sắp xếp bộ máy, số lượng Phó Giám đốc có thể vượt hơn quy định; trong thời hạn 05 năm, kể từ khi có quyết định thành lập thì số lượng Phó Giám đốc phải được bố trí, sắp xếp đúng theo quy định.
a) Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
b) Phó Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. Khi Giám đốc Trung
tâm vắng mặt, một Phó Giám đốc Trung tâm được Giám đốc Trung tâm ủy quyền thay Giám đốc Trung tâm điều hành các hoạt động của Trung tâm. Phó Giám đốc Trung tâm không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Trung tâm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Trung tâm có 04 phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Thử nghiệm - Kiểm nghiệm;
c) Phòng Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường;
d) Phòng Nghiên cứu Khoa học công nghệ.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Số lượng người làm việc
1. Số lượng người làm việc của Trung tâm được cấp có thẩm quyền giao hàng năm trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và mức độ tự chủ của Trung tâm.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm hàng năm, Trung tâm xây dựng kế hoạch, số lượng người làm việc gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định và trình phê duyệt, đảm bảo thực hiện các quy định về tinh giản biên chế và cơ cấu đội ngũ viên chức theo quy định.
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
1. Số lượng Phó Giám đốc, số lượng cấp phó của các phòng và tương đương thuộc Trung tâm sau khi sắp xếp có thể nhiều hơn số lượng tối đa theo quy định của pháp luật thì chậm nhất là 05 năm kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực. Số lượng Phó Giám đốc, số lượng cấp phó của các phòng và tương đương thuộc Trung tâm phải theo đúng quy định.
2. Các nội dung chuyển tiếp khác theo quy định tại Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước và quy định pháp luật hiện hành.
Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2025.
2. Quyết định này bãi bỏ các Quyết định sau:
a) Quyết định số 58/2025/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Ứng dụng khoa học công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Long;
b) Quyết định số 109/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khoa học và Công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bến Tre;
c) Quyết định số 837/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khoa học, Công nghệ và Truyền thông trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Trà Vinh;
d) Các văn bản quy phạm pháp luật khác do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long (cũ) ban hành có nội dung quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Trung tâm nêu trên.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Trung tâm Ứng dụng Khoa học Công nghệ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 150/2025/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Ứng dụng Khoa học Công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 150/2025/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/10/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lữ Quang Ngời
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/10/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra