- 1Luật đấu thầu 2013
- 2Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 8Luật Đầu tư công 2019
- 9Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
- 10Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng
- 11Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 12Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 13Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 14Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 15Nghị quyết 97/2019/QH14 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội do Quốc hội ban hành
- 16Nghị quyết 115/2020/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hà Nội do Quốc hội ban hành
- 17Nghị định 35/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
- 18Nghị định 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 19Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 20Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư
- 21Nghị định 32/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 97/2019/QH14 ngày 27/11/2019 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội
- 22Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2022/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2022 |
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 97/2019/QH14 ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội;
Căn cứ Nghị quyết số 115/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hà Nội;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 32/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 97/2019/QH14 ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội;
Căn cứ Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ ban hành quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 55/TTr-KH&ĐT ngày 02 tháng 12 năm 2021; Tờ trình bổ sung số 08/TTr-KH&ĐT ngày 21 tháng 01 năm 2022; văn bản số 1056/KH&ĐT-ĐTTĐ ngày 21 tháng 3 năm 2022 về việc ban hành Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công của thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công của thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 09 tháng 4 năm 2022 và thay thế Quyết định số 20/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư các dự án đầu tư công của thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2022/QĐ-UBND ngày 30/3/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định một số nội dung về quản lý đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công của thành phố Hà Nội.
Các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư sử dụng vốn góp của Nhà nước; dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia; dự án có tính chuyên ngành sử dụng vốn đầu tư công của thành phố Hà Nội; Dự án sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách thành phố Hà Nội để đầu tư xây dựng mới các hạng mục công trình thiết yếu có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên trong cơ sở đã có của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị thuộc tổ chức chính trị - xã hội do thành phố Hà Nội quản lý quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 115/ 2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư công, pháp luật chuyên ngành, quy định tại Quy định này và các quy định có liên quan của Nhà nước và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quản lý đầu tư xây dựng đối với các chương trình, dự án đầu tư công của thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý các chương trình, dự án đầu tư công
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và pháp luật liên quan, quy định cụ thể tại Quy định này và các quy định liên quan của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
2. Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của địa phương và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất; bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự xã hội và bảo vệ môi trường.
3. Phù hợp với quy định về phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội của Nhà nước và thành phố Hà Nội.
4. Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
5. Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí.
6. Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công.
Điều 3. Đầu mối cung cấp thông tin và giải quyết thủ tục hành chính
1. Thông tin về các quy định liên quan đến đầu tư và xây dựng, các cơ chế, chính sách về đầu tư của thành phố Hà Nội được cập nhật đăng tải trên Cổng giao tiếp điện tử thành phố Hà Nội, trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở chuyên ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn về xây dựng của thành phố Hà Nội có trách nhiệm công khai thủ tục hành chính, niêm yết tại trụ sở làm việc; là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin và giải quyết các thủ tục hành chính thuộc chức năng, nhiệm vụ theo quy định và phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, cụ thể như sau:
a) Sở Quy hoạch Kiến trúc là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin quy hoạch, giới thiệu địa điểm quy hoạch; giải quyết thủ tục thẩm định, trình duyệt nhiệm vụ, khái toán, đề cương, dự toán lập quy hoạch; chấp thuận tổng mặt bằng và phương án kiến trúc công trình của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt quy hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố; thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp thông tin, hướng dẫn và giải quyết các thủ tục về lập, trình duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; các thủ tục về chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư bao gồm thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; thẩm định dự án, điều chỉnh dự án, thẩm định thiết kế chi tiết, dự toán dự án không có cấu phần xây dựng; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; giám sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư công.
c) Sở Xây dựng là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin quy hoạch chuyên ngành, đấu nối hạ tầng kỹ thuật đô thị; hướng dẫn và giải quyết các thủ tục về thẩm định dự án, điều chỉnh dự án; thẩm định thiết kế, điều chỉnh thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng dân dụng; dự án xây dựng khu đô thị, khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng; dự án đầu tư xây dựng công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị và dự án do Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư); hướng dẫn, cung cấp thông tin về chế độ, chính sách quản lý kinh tế - kỹ thuật ngành xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Chủ trì, phối hợp cùng các sở xây dựng chuyên ngành, Sở Tài chính công bố giá vật liệu xây dựng, chỉ số giá xây dựng công trình; tham mưu trình UBND Thành phố công bố đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng, đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn Thành phố theo các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Chính phủ và Bộ Xây dựng.
d) Sở Giao thông Vận tải là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin về quy hoạch chuyên ngành, quản lý công trình giao thông; hướng dẫn và giải quyết các thủ tục về thẩm định dự án, điều chỉnh dự án; thẩm định thiết kế, điều chỉnh thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với dự án, công trình thuộc lĩnh vực giao thông (trừ công trình do Sở Xây dựng là đầu mối thẩm định tại Điểm c Khoản 2 Điều này).
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin về quy hoạch chuyên ngành, quản lý dự án, công trình đê điều, thủy lợi, nông nghiệp; hướng dẫn và giải quyết các thủ tục về thẩm định dự án, điều chỉnh dự án; thẩm định thiết kế, điều chỉnh thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với dự án, công trình thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
e) Sở Công thương là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin về quy hoạch chuyên ngành, quản lý dự án, công trình và giải quyết các thủ tục về thẩm định dự án, điều chỉnh dự án; thẩm định thiết kế, điều chỉnh thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với dự án, công trình luyện kim, cơ khí chế tạo, công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, công trình dầu khí, công trình năng lượng, công trình hóa chất, các công trình khác phục vụ mục đích sản xuất công nghiệp.
g) Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chính sách quản lý đất đai; hướng dẫn và giải quyết các thủ tục về đất đai, báo cáo đánh giá sơ bộ tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường; hướng dẫn, cung cấp thông tin về công tác đo đạc và bản đồ; giải quyết các thủ tục về thẩm định thiết kế - dự toán các dự án, công trình, gói thầu đo đạc và bản đồ của các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đầu tư, thiết kế - dự toán dự án, chương trình quan trắc môi trường; thẩm định nhiệm vụ, dự toán chi phí các công việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, công tác đo vẽ, xác định ranh giới giải phóng mặt bằng, chêm dày ngoài thực địa, chích đo địa chính lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất phục vụ lập phương án giải phóng mặt bằng.
h) Sở Văn hóa và Thể thao là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin về quy hoạch, hướng dẫn và giải quyết các thủ tục về thẩm định dự án, thiết kế bản vẽ thi công các công trình bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo quy định của pháp luật về Di sản Văn hóa.
i) Sở Thông tin và Truyền thông là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin, giải quyết các thủ tục về thẩm định thiết kế cơ sở, dự toán, thiết kế chi tiết dự án ứng dụng công nghệ thông tin.
k) Sở Khoa học và Công nghệ là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin, giải quyết các thủ tục về thẩm định công nghệ của dự án đầu tư; Chủ trì thẩm định về công nghệ theo quy định của Chính phủ đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ.
l) Công an thành phố Hà Nội là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin, góp ý, giải quyết các thủ tục về thẩm duyệt thiết kế Phòng cháy chữa cháy của dự án; nghiệm thu công trình đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy.
m) Sở Tài chính là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin và giải quyết các thủ tục liên quan về quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước; hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan tổ chức, đơn vị hoạt động sự nghiệp; hướng dẫn pháp luật về giá và thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
n) Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin và giải quyết các thủ tục về nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch kiến trúc đối với các dự án thuộc thẩm quyền theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội; thẩm định, phê duyệt dự án, thẩm định thiết kế, điều chỉnh thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của công trình theo phân cấp, ủy quyền; thẩm định thiết kế, dự toán các dự án, công trình, gói thầu đo đạc và bản đồ các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư; thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng đối với các gói thầu phá dỡ, thu dọn phế thải xây dựng, di chuyển công trình ngầm, nối, chặt hạ cây xanh phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; tổ chức xác định về nguồn gốc, hiện trạng quản lý, sử dụng đất và cung cấp hồ sơ địa chính liên quan đến địa điểm đầu tư trên địa bàn quận, huyện, thị xã; xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các dự án thuộc thẩm quyền.
o) Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin và giải quyết các thủ tục hành chính về thẩm định dự án, điều chỉnh dự án, thẩm định thiết kế, điều chỉnh thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm B, C đầu tư trong các khu công nghiệp, khu chế xuất của Thành phố.
Điều 4. Giao chủ đầu tư dự án và hình thức quản lý dự án
Việc xác định, giao chủ đầu tư dự án phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và phù hợp quy định phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực hạ tầng, kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội của Ủy ban nhân dân Thành phố, cụ thể như sau:
1. Giao các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành Thành phố làm chủ đầu tư quản lý dự án dự án cấp Thành phố quản lý.
Trường hợp đặc thù, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố sẽ xem xét, quyết định giao chủ đầu tư đối với từng trường hợp cụ thể đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong việc tổ chức triển khai thực hiện dự án.
2. Trường hợp không áp dụng hình thức quản lý dự án theo khoản 1 Điều này, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án hoặc chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án.
1. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các sở, ngành chuyên môn của Thành phố phối hợp các Ban quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành thành phố, Ban quản lý đường sắt đô thị Hà Nội, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã đề xuất danh mục, thứ tự ưu tiên các chương trình, dự án đầu tư công cấp thành phố Hà Nội thuộc lĩnh vực ngành quản lý cần triển khai đầu tư trong kỳ trung hạn, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp nhu cầu đầu tư, trên cơ sở mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội dự kiến của nhiệm kỳ và dự kiến tổng nguồn vốn đầu tư công trung hạn, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trình Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội cho ý kiến về kế hoạch đầu tư công trung hạn gồm các nội dung: Dự kiến tổng nguồn vốn đầu tư trung hạn, lĩnh vực ưu tiên đầu tư, định hướng cơ cấu đầu tư các ngành, lĩnh vực.
3. Trên cơ sở chấp thuận của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về một số nội dung kế hoạch đầu tư công trung hạn nêu tại khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội giao nhiệm vụ tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án, trình thẩm định, phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư theo quy định cho các cơ quan, đơn vị như sau:
a) Giao đơn vị trực thuộc đối với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ;
b) Giao đơn vị trực thuộc hoặc cơ quan chuyên môn đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;
c) Giao sở, ngành chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành hoặc giao Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân Thành phố. Các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành Thành phố (dự kiến được giao làm chủ đầu tư dự án) có trách nhiệm phối hợp sở, ngành chuyên môn trong việc tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư các chương trình, dự án trình thẩm định, phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư theo quy định. Nhiệm vụ cụ thể và mối quan hệ phối hợp của sở, ngành chuyên môn với các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành Thành phố để thực hiện nhiệm vụ nêu trên sẽ được xác định tại văn bản giao nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân Thành phố trên cơ sở đảm bảo các nội dung quản lý dự án được kiểm soát chặt chẽ, chi phí đầu tư được quản lý đồng bộ, xuyên suốt.
4. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở, ngành và các đơn vị có liên quan rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, trình Hội đồng nhân dân Thành phố điều chỉnh, bổ sung danh mục các chương trình, dự án đầu tư công phù hợp với tình hình triển khai thực hiện và khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công trung hạn của Thành phố.
Điều 6. Đầu mối thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án đầu tư công
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp Thành phố quản lý trong phạm vi tổng số vốn đầu tư công trung hạn được Thủ tướng Chính phủ hoặc cấp có thẩm quyền thông báo cho giai đoạn sau, tổng mức vốn đầu tư công trung hạn được Quốc hội, Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định bao gồm cả vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương và số vốn tăng thu, thưởng vượt thu của ngân sách cấp Thành phố (nếu có) dành cho đầu tư phát triển trừ các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Tài chính là đầu mối chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án sử dụng kinh phí chi thường xuyên để đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng, xây dựng mới các hạng công trình thiết yếu có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên trong cơ sở đã có của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị thuộc tổ chức chính trị - xã hội thuộc cấp Thành phố quản lý quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 115/ 2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hà Nội.
1. Đơn vị được giao thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư chương trình, dự án hoặc chủ đầu tư (nếu đã xác định) giao đơn vị chuyên môn trực thuộc có chức năng phù hợp làm đầu mối tổ chức thẩm định nội bộ để hoàn thiện hồ sơ, báo cáo trước khi gửi cơ quan có thẩm quyền hoặc Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án; thẩm định chương trình, dự án và thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án theo quy định.
2. Thời gian thẩm định nội bộ không quá 2/3 thời gian thẩm định đối với nội dung tương ứng theo quy định.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thành lập Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công cấp Thành phố do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phụ trách lĩnh vực đầu tư của chương trình, dự án làm Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư là Phó Chủ tịch Hội đồng, Thủ trưởng các cơ quan liên quan là thành viên Hội đồng và Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực của Hội đồng để tổ chức thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với các chương trình đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân Thành phố.
Đối với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A của Thành phố thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này tổ chức thẩm định nội bộ trước khi Ủy ban nhân dân Thành phố trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư các dự án có quy mô đến nhóm B sử dụng vốn đầu tư công thuộc nhiệm vụ chi ngân sách cấp Thành phố.
1. Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công cấp thành phố Hà Nội được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy định này thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư chương trình, dự án nhóm A thuộc thẩm quyền phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư dự án có quy mô đến nhóm B thuộc thẩm quyền phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
1. Đơn vị lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để thông qua và xin ý kiến Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về mục tiêu đầu tư, phương án sử dụng và cân đối nguồn vốn ngân sách cấp huyện đầu tư cho dự án trước khi gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư đế tổ chức thẩm định.
2. Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công cấp Thành phố đối với dự án nhóm A, Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với dự án đến nhóm B chủ trì thẩm định, lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân Thành phố để trình Hội đồng nhân dân Thành phố xem xét, phê duyệt chủ trương đầu tư dự án.
3. Sau khi dự án được Hội đồng nhân dân Thành phố phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp danh mục dự án vào kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp huyện, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt để triển khai thực hiện theo quy định.
1. Sở, ngành chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực trên cơ sở tình huống khẩn cấp có trách nhiệm:
a) Tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành lệnh xây dựng công trình khẩn cấp đối với công trình có cấu phần xây dựng hoặc văn bản giao nhiệm vụ thực hiện dự án đầu tư công khẩn cấp đối với dự án không có cấu phần xây dựng thuộc Thành phố quản lý theo phân cấp.
b) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố trình Thủ tướng Chính phủ quyết định công trình xây dựng khẩn cấp đối với các công trình được xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo phải thực hiện nhanh để kịp thời đáp ứng yêu cầu giải quyết các vấn đề bức thiết về bảo đảm an ninh năng lượng, nguồn nước, ứng phó sự cố môi trường, phát triển hệ thống công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 của Luật Xây dựng được sửa đổi tại khoản 48 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật xây dựng.
2. Đầu mối thẩm định dự án đầu tư công, công trình xây dựng khẩn cấp thực hiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Quy định này.
Điều 12. Đầu mối thẩm định, phê duyệt chi phí chuẩn bị dự án
1. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án hoặc chủ đầu tư (trong trường hợp đã xác định được chủ đầu tư) dự án không cấu phần xây dựng thuộc nhiệm vụ chi cấp Thành phố tổ chức lập, trình Sở Kế hoạch và Đầu tư để chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thẩm định, trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị dự án theo quy định.
2. Thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị dự án quan trọng quốc gia và dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài thực hiện công việc chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc nhiệm vụ chi cấp Thành phố: Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án hoặc chủ đầu tư (trong trường hợp đã xác định được chủ đầu tư) tổ chức lập, trình sở quản lý xây dựng công trình chuyên ngành thẩm định, trình người quyết định đầu tư phê duyệt. Trường hợp dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì trình cơ quan quản lý cấp trên của của đầu tư phê duyệt theo quy định.
Điều 13. Đầu mối thẩm định chương trình đầu tư
1. Chương trình đầu tư công do Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định chủ trương đầu tư: Hội Hội đồng thẩm định được thành lập tại khoản 1 Điều 8 Quy định này tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình đầu tư công thuộc nhiệm vụ chi ngân sách cấp Thành phố.
2. Chương trình đầu tư sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định chủ trương đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình đầu tư sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
1. Thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng:
a) Các sở quản lý xây dựng công trình chuyên ngành Thành phố chủ trì thẩm định, thẩm định điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định đầu tư trừ các dự án quy định tại điểm b khoản này.
b) Giao Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội chủ trì thẩm định, thẩm định điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng các dự án nhóm B, nhóm C trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, của thành phố Hà Nội.
c) Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định, thẩm định điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng các dự án nhóm B, nhóm C do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư trừ các dự án quy định tại điểm b khoản này.
2. Tổ chức thẩm định của người quyết định đầu tư:
Ủy ban nhân dân Thành phố giao cơ quan chuyên môn về xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội chủ trì tổ chức thẩm định nội dung thẩm định của người quyết định đầu tư báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý và theo phân cấp như quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Thẩm định dự án không có cấu phần xây dựng
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định, thẩm định điều chỉnh dự án không có cấu phần xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. Sở, ngành chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành chịu trách nhiệm thẩm định, thẩm định điều chỉnh thiết kế dự án và tổng mức đầu tư dự án theo quy định của pháp luật đầu tư công và pháp luật chuyên ngành. Các sở, ngành và đơn vị có liên quan tham gia ý kiến thẩm định các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý.
Điều 16. Đầu mối thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước
Đầu mối thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định tại các điều 14, 15 Quy định này.
Điều 17. Phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư
Giám đốc các sở quản lý xây dựng công trình chuyên ngành Thành phố, Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội được ủy quyền phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình có quy mô đến nhóm C do mình chủ trì thẩm định thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
1. Trừ các dự án quy định tại khoản 2 Điều này, các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành Thành phố chủ trì thẩm định, thẩm định điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định đầu tư.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội chủ trì thẩm định, thẩm định điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở dự án đến nhóm B trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, của thành phố Hà Nội.
3. Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định, thẩm định điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở dự án đến nhóm B do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư trừ các dự án quy định tại khoản 2 Điều này.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp sở, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thẩm định, thẩm định điều chỉnh thiết kế chi tiết, dự toán dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố. Sở, ngành chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành có trách nhiệm thẩm định, thẩm định điều chỉnh thiết kế chi tiết và dự toán dự án theo quy định của pháp luật đầu tư công và pháp luật chuyên ngành.
Giám đốc các sở quản lý xây dựng công trình chuyên ngành, Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội được ủy quyền xem xét chấp thuận đề xuất của chủ đầu tư về dự toán điều chỉnh trong trường hợp vượt dự toán đã được phê duyệt nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt của dự án do mình chủ trì thẩm định thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
Việc điều chỉnh dự toán xây dựng, dự toán gói thầu, giá gói thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và pháp luật về đấu thầu. Giám đốc các sở quản lý xây dựng công trình chuyên ngành, Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội được ủy quyền xem xét chấp thuận chủ trương điều chỉnh giá hợp đồng theo đề nghị của chủ đầu tư trong trường hợp giá hợp đồng sau điều chỉnh vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được phê duyệt của dự án do mình chủ trì thẩm định thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận chủ trương điều chỉnh giá hợp đồng đối với gói thầu của dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ và được Thủ tướng Chính phủ giao điều chỉnh.
Điều 22. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư được ủy quyền phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tư có quy mô đến nhóm B thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trừ các gói thầu mua sắm thiết bị thực hiện theo cơ chế đấu thầu mua sắm tập trung.
Điều 23. Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được ủy quyền phê duyệt quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn thành do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập, trình báo cáo quyết toán đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Giám đốc Sở Tài chính được ủy quyền phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành các dự án có quy mô đến nhóm B thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Xử lý chuyển tiếp thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh các thủ tục đầu tư xây dựng của chương trình, dự án đến thời điểm Quy định này có hiệu lực như sau:
1. Đối với hồ sơ thủ tục chủ đầu tư đã hoàn thành thủ tục thẩm định đáp ứng điều kiện để phê duyệt, bao gồm đáp ứng quy định về xử lý chuyển tiếp của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, Luật Xây dựng số 62/2020/QH14, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14; các nghị định số: 40/2020/NĐ-CP, số 10/2021/NĐ-CP, số 15/2021/NĐ-CP, số 35/2021/NĐ-CP, số 99/2021/NĐ-CP và các thông tư hướng dẫn thi hành của các bộ, ngành có liên quan về quản lý đầu tư xây dựng nhưng chưa phê duyệt, chủ đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp, ủy quyền tại Quy định này mà không phải tổ chức thẩm định lại.
2. Đối với hồ sơ thủ tục chủ đầu tư đã nộp cơ quan chủ trì thẩm định nhưng chưa hoàn thành thủ tục thẩm định thì cơ quan chủ trì thẩm định ra thông báo trả hồ sơ chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo quy định trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo phân cấp, ủy quyền tại Quy định này.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành của thành phố Hà Nội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Thủ trưởng của các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với chương trình, dự án đầu tư công theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và các nội dung được quy định tại Quy định này.
2. Công tác giám sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư công thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 29/2021/NĐ-CP của Chính phủ và quy định tại Quyết định số 08/2022/QĐ-UBND ngày 22/02/2022 ngày 10/02/ 2022 của UBND Thành phố ban hành Quy định phân công tổ chức giám sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư của thành phố Hà Nội.
3. Các chương trình, dự án đầu tư khi phê duyệt điều chỉnh thuộc các trường hợp quy định tại Điều 43 Luật Đầu tư công; các điều 43, 50, 100 và 102 của Nghị định số 29/2021/NĐ-CP của Chính phủ phải thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá trước khi thực hiện điều chỉnh chương trình, dự án theo quy định.
4. Căn cứ thẩm quyền, quy định của pháp luật và thực tiễn của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể áp dụng quy định tại Quy định này để tổ chức thực hiện quản lý chương trình, dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền của cấp huyện; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý dự án đầu tư công thuộc nhiệm vụ chi ngân sách cấp xã.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản có quy định khác nội dung Quy định này, thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, các chủ đầu tư dự án cần phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 20/2018/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý đầu tư dự án đầu tư công của thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 27/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng các nguồn vốn khác nhau trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 24/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 4Quyết định 12/2022/QĐ-UBND hướng dẫn về quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 5Quyết định 09/2022/QĐ-UBND về phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư, quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 1Luật đấu thầu 2013
- 2Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 8Luật Đầu tư công 2019
- 9Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
- 10Nghị định 50/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng
- 11Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 12Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 13Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 14Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 15Nghị quyết 97/2019/QH14 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội do Quốc hội ban hành
- 16Nghị quyết 115/2020/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hà Nội do Quốc hội ban hành
- 17Nghị định 35/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
- 18Nghị định 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 19Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 20Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư
- 21Nghị định 32/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 97/2019/QH14 ngày 27/11/2019 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội
- 22Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
- 23Quyết định 27/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng các nguồn vốn khác nhau trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 24Quyết định 24/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 25Quyết định 08/2022/QĐ-UBND quy định về phân công tổ chức giám sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư của thành phố Hà Nội
- 26Quyết định 12/2022/QĐ-UBND hướng dẫn về quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 27Quyết định 09/2022/QĐ-UBND về phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư, quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Quyết định 15/2022/QĐ-UBND quy định một số nội dung về quản lý đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công của thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 15/2022/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/03/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Dương Đức Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực