ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2017/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 31 tháng 10 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Xét đề nghị của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh tại Tờ trình số 07/TTr-LHH ngày 26/9/2017; Ý kiến của Sở Tư pháp tại Văn bản số 64/BC-STP ngày 30/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét chọn, tôn vinh danh hiệu “Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu”, “Điển hình lao động sáng tạo”, “Tài năng trẻ khoa học và công nghệ” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Nội vụ; Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÉT CHỌN, TÔN VINH DANH HIỆU “TRÍ THỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TIÊU BIỂU”, “ĐIỂN HÌNH LAO ĐỘNG SÁNG TẠO”, “TÀI NĂNG TRẺ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số: 15/2017/QĐ-UBND ngày 31/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
1. Quy chế này quy định về phạm vi, đối tượng, mục đích, nguyên tắc, điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét chọn, tôn vinh danh hiệu “Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu”, “Điển hình lao động sáng tạo”, “Tài năng trẻ khoa học và công nghệ” tỉnh Quảng Ninh.
2. Những nội dung khác không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
1. Cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người lao động, công nhân, nông dân, học sinh, sinh viên trong và ngoài tỉnh; người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài đang lao động, học tập công tác ở Việt Nam có thành tích xuất sắc, đóng góp tích cực trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh.
2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xét chọn, tôn vinh danh hiệu “Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu”, “Điển hình lao động sáng tạo”, “Tài năng trẻ khoa học và công nghệ” tỉnh Quảng Ninh.
1. Nhằm khẳng định vị trí, vai trò, ghi nhận và tôn vinh thành tích của đội ngũ trí thức, điển hình lao động sáng tạo, tài năng trẻ về khoa học và công nghệ, đồng thời nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò, tầm quan trọng của nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững của tỉnh Quảng Ninh.
2. Thông qua việc tôn vinh, góp phần động viên, khích lệ, khuyến khích mọi tập thể, cá nhân phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo, phát huy trí tuệ xây dựng tỉnh Quảng Ninh giàu mạnh, văn minh, hiện đại.
3. Là dịp để trí thức tiêu biểu, điển hình lao động sáng tạo, tài năng trẻ về khoa học và công nghệ có điều kiện gặp gỡ, giao lưu, học tập, trao đổi kinh nghiệm.
Điều 4. Nguyên tắc xét chọn, tôn vinh
1. Việc xét chọn, tôn vinh danh hiệu phải đảm bảo công khai, khách quan, công bằng trên cơ sở tự nguyện của các cá nhân tham gia xét chọn, tôn vinh và tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Một cá nhân chỉ được tôn vinh một lần đối với một thành tích đạt được và có thể được xét chọn, tôn vinh nhiều lần với nhiều danh hiệu tại các đợt xét chọn, tôn vinh khác nhau. Trong một đợt xét chọn, tôn vinh mỗi cá nhân chỉ được tôn vinh một danh hiệu quy định trong Quy chế này.
3. Đối với đề tài, giải pháp, công trình khoa học và công nghệ của nhóm tác giả đạt giải Cuộc thi, Hội thi, Giải thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thì chỉ xét chọn, tôn vinh người chủ trì do nhóm tác giả giới thiệu hoặc cơ quan chủ trì đề xuất.
4. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ (chương trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu) của nhóm tác giả thì chỉ xét chọn, tôn vinh cá nhân chủ trì/chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học công nghệ và được cơ quan chủ trì thực hiện đề xuất.
5. Không xét chọn, tôn vinh đối với các trường hợp đang thi hành án, có án tích, trong thời gian truy cứu trách nhiệm hình sự, hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ luật, hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo nhưng chưa được xác minh làm rõ.
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT CHỌN, TÔN VINH
1. Điều kiện
Cá nhân tham gia xét chọn, tôn vinh danh hiệu “Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu” tỉnh Quảng Ninh phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên.
2. Tiêu chuẩn
Cá nhân tham gia xét chọn, tôn vinh danh hiệu: Danh hiệu “Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu” tỉnh Quảng Ninh phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt danh hiệu trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu của các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương; danh hiệu vinh dự nhà nước, danh hiệu của tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế về thành tích xuất sắc đóng góp trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, khi đang sinh sống, làm việc tại tỉnh Quảng Ninh;
b) Có công trình, cụm công trình khoa học và công nghệ được nghiên cứu, áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đạt một trong các giải thưởng: Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ; Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ; Giải thưởng Sáng tạo khoa học và công nghệ Việt Nam; giải thưởng về khoa học và công nghệ của các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương; hoặc đạt giải nhất Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh hoặc đạt giải thưởng quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Có đóng góp xuất sắc trong hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh Quảng Ninh;
d) Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp); kết quả nghiên cứu khoa học được áp dụng vào thực tiễn mang lại lợi ích thiết thực về kinh tế (Tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và các lợi ích kinh tế khác), hoặc lợi ích xã hội (Nâng cao điều kiện an toàn lao động, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, cung cấp thông tin khoa học và công nghệ, góp phần đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ và các lợi ích xã hội khác), hoặc hiệu quả về môi trường (Cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường sinh thái, sức khỏe con người và các hiệu quả về môi trường khác) và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh, được Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp tương đương trở lên công nhận;
đ) Chủ trì, chủ nhiệm (hoặc đồng chủ trì, đồng chủ nhiệm) ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (chương trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu) triển khai, áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được nghiệm thu đạt loại xuất sắc (đối với nhiệm vụ khoa học cấp tỉnh); hoặc đạt loại khá trở lên (đối với nhiệm vụ khoa học cấp bộ hoặc nhà nước);
e) Có phát minh hoặc sáng chế hoặc giải pháp hữu ích được nghiên cứu, áp dụng hiệu quả tại tỉnh Quảng Ninh và được Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ cấp bằng bảo hộ;
f) Có đề tài nghiên cứu khoa học hoặc sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), được áp dụng thực tiễn tại tỉnh Quảng Ninh, đạt hiệu quả cao và đạt giải nhất, giải nhì Hội thi Sáng tạo kỹ thuật toàn quốc hoặc đạt giải nhất, giải nhì các Cuộc thi, Hội thi khác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ do các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương tổ chức;
g) Có đề tài nghiên cứu khoa học hoặc sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), được áp dụng thực tiễn tại tỉnh Quảng Ninh, đạt hiệu quả cao và đạt giải nhất Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Quảng Ninh, Hội thi Sáng tạo kỹ thuật nông nghiệp nông thôn tỉnh Quảng Ninh, Cuộc thi Sáng tạo dịch vụ tỉnh Quảng Ninh hoặc đạt giải nhất Cuộc thi, Hội thi khác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức;
h) Có Bằng lao động sáng tạo do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trao tặng.
1. Điều kiện
Cá nhân tham gia xét chọn, tôn vinh danh hiệu “Điển hình lao động sáng tạo” tỉnh Quảng Ninh phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Tiêu chuẩn
Cá nhân tham gia xét chọn, tôn vinh danh hiệu “Điển hình lao động sáng tạo” tỉnh Quảng Ninh phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có giải pháp, công trình khoa học được nghiên cứu, áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đạt Giải thưởng Sáng tạo khoa học và công nghệ Việt Nam; hoặc giải thưởng về khoa học và công nghệ của các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương; hoặc đạt giải thưởng quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; hoặc đạt giải nhất Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh;
b) Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp); kết quả nghiên cứu khoa học được áp dụng vào thực tiễn mang lại lợi ích thiết thực về kinh tế (Tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và các lợi ích kinh tế khác), hoặc lợi ích xã hội (Nâng cao điều kiện an toàn lao động, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, cung cấp thông tin khoa học và công nghệ, góp phần đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ và các lợi ích xã hội khác), hoặc hiệu quả về môi trường (Cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường sinh thái, sức khỏe con người và các hiệu quả về môi trường khác) và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh, được Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp tương đương trở lên công nhận;
c) Có phát minh hoặc sáng chế hoặc giải pháp hữu ích được nghiên cứu, áp dụng hiệu quả tại tỉnh Quảng Ninh và được Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ cấp bằng bảo hộ;
d) Có đề tài nghiên cứu khoa học hoặc sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), được áp dụng thực tiễn tại tỉnh Quảng Ninh, đạt hiệu quả cao và đạt giải nhất, giải nhì Hội thi Sáng tạo kỹ thuật toàn quốc hoặc đạt giải nhất, giải nhì các Cuộc thi, Hội thi khác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ do các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương tổ chức;
đ) Có đề tài nghiên cứu khoa học hoặc sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), được áp dụng thực tiễn tại tỉnh Quảng Ninh, đạt hiệu quả cao và đạt giải nhất Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Quảng Ninh, Hội thi Sáng tạo kỹ thuật nông nghiệp nông thôn tỉnh Quảng Ninh, Cuộc thi Sáng tạo dịch vụ tỉnh Quảng Ninh hoặc đạt giải nhất Cuộc thi, Hội thi khác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức;
e) Có Bằng lao động sáng tạo do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trao tặng.
1. Điều kiện
Cá nhân tham gia xét chọn, tôn vinh danh hiệu “Tài năng trẻ khoa học và công nghệ” tỉnh Quảng Ninh phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có độ tuổi không quá 35, tính đến ngày 31/12 của năm xét chọn, tôn vinh.
2. Tiêu chuẩn
Cá nhân tham gia xét chọn, tôn vinh danh hiệu “Tài năng trẻ khoa học và công nghệ” tỉnh Quảng Ninh phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có công trình, cụm công trình khoa học và công nghệ được nghiên cứu, áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đạt một trong các giải thưởng: Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ; Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ; Giải thưởng Sáng tạo khoa học và công nghệ Việt Nam; giải thưởng về khoa học và công nghệ của các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương; hoặc đạt giải nhất Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh hoặc đạt giải thưởng quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ;
b) Có phát minh hoặc sáng chế hoặc giải pháp hữu ích được nghiên cứu, áp dụng hiệu quả tại tỉnh Quảng Ninh và được Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ cấp bằng bảo hộ;
c) Có đề tài nghiên cứu khoa học hoặc sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), được áp dụng thực tiễn tại tỉnh Quảng Ninh, đạt hiệu quả cao và đạt giải nhất, giải nhì Hội thi Sáng tạo kỹ thuật toàn quốc; hoặc đạt giải nhất, giải nhì Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng toàn quốc; hoặc đạt giải nhất, giải nhì các Cuộc thi, Hội thi khác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ do các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương tổ chức;
d) Có đề tài nghiên cứu khoa học hoặc sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), được áp dụng thực tiễn tại tỉnh Quảng Ninh, đạt hiệu quả cao và đạt giải nhất Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Quảng Ninh, Hội thi Sáng tạo kỹ thuật nông nghiệp nông thôn tỉnh Quảng Ninh, Cuộc thi Sáng tạo dịch vụ tỉnh Quảng Ninh hoặc đạt giải nhất Cuộc thi, Hội thi khác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức;
đ) Có đề tài nghiên cứu khoa học hoặc sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), được áp dụng thực tiễn tại tỉnh Quảng Ninh, đạt hiệu quả cao và đạt giải nhất Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng tỉnh Quảng Ninh hoặc đạt giải nhất trong Cuộc thi, Hội thi khác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ dành cho học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên nhi đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT CHỌN; HÌNH THỨC TÔN VINH, KHEN THƯỞNG
Điều 8. Thẩm quyền tổ chức xét chọn, tôn vinh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức xét chọn, tôn vinh danh hiệu “Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu”, “Điển hình lao động sáng tạo”, “Tài năng trẻ khoa học và công nghệ” tỉnh Quảng Ninh.
2. Hội đồng xét chọn danh hiệu “Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu”, “Điển hình lao động sáng tạo”, “Tài năng trẻ khoa học và công nghệ” tỉnh Quảng Ninh (sau đây gọi tắt là Hội đồng) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định, xét chọn các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế này tham gia xét chọn, tôn vinh danh hiệu “Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu”, “Điển hình lao động sáng tạo”, “Tài năng trẻ khoa học và công nghệ” tỉnh Quảng Ninh.
3. Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập và phân công nhiệm vụ.
4. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh là cơ quan thường trực của Hội đồng, có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng xét chọn tổ chức việc xét chọn đảm bảo thực hiện theo đúng quy định trong Quy chế này và quy định pháp luật có liên quan.
Điều 9. Cơ cấu, tổ chức của Hội đồng và Tổ chuyên viên giúp việc
1. Hội đồng gồm các thành viên sau:
- Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách công tác khoa học và công nghệ.
- Các Phó Chủ tịch Hội đồng:
+ Phó Chủ tịch Thường trực: Lãnh đạo Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh.
+ Phó Chủ tịch: Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ.
- Các ủy viên Hội đồng là lãnh đạo các cơ quan: Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) và đại diện một số cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan khác được mời tham gia khi cần thiết.
- Thư ký Hội đồng: Lãnh đạo Ban Thông tin, Phổ biến kiến thức và Hội viên, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh.
2. Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng gồm cán bộ các cơ quan:
- Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh (Tổ trưởng);
- Sở Khoa học và Công nghệ (Tổ phó);
- Ban Tuyên giáo tỉnh ủy;
- tỉnh đoàn Quảng Ninh;
- Liên đoàn Lao động tỉnh;
- Sở Nội vụ ( Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh);
- Sở, ngành, đơn vị có liên quan (tùy từng đợt xét và nếu thấy cần thiết).
Điều 10. Hồ sơ đăng ký xét chọn, tôn vinh
Hồ sơ đăng ký tham gia xét chọn, tôn vinh danh hiệu “Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu”, “Điển hình lao động sáng tạo”, “Tài năng trẻ khoa học và công nghệ” tỉnh Quảng Ninh (thực hiện theo hướng dẫn của Hội đồng), gồm:
a. Bản đăng ký tham dự xét chọn, tôn vinh danh hiệu;
b. Báo cáo thành tích của cá nhân tham gia xét chọn, tôn vinh danh hiệu;
c. Bản sao một trong các giấy tờ sau: Quyết định công nhận Danh hiệu; Giấy chứng nhận đạt Giải thưởng, Hội thi, Cuộc thi; Bằng lao động sáng tạo; Bằng phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích; Biên bản nghiệm thu đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học - công nghệ,… và các tài liệu khác có liên quan.
Điều 11. Quy trình xét chọn, tôn vinh
1. Thông báo tổ chức xét chọn
Cơ quan Thường trực Hội đồng thông báo kế hoạch tổ chức xét chọn, tôn vinh danh hiệu “Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu”, “Điển hình lao động sáng tạo”, “Tài năng trẻ khoa học và công nghệ” tỉnh Quảng Ninh trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
2. Nộp hồ sơ đăng ký tham gia xét chọn
Các cá nhân tham gia xét chọn lập 03 bộ hồ sơ (bản chính) theo hướng dẫn của Hội đồng và gửi về Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh (cơ quan Thường trực Hội đồng).
3. Tiếp nhận, kiểm tra, phân loại, tổng hợp hồ sơ
Cơ quan Thường trực Hội đồng và Tổ chuyên viên giúp việc có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, phân loại, tổng hợp hồ sơ đăng ký tham gia xét chọn, tôn vinh danh hiệu.
4. Thẩm định hồ sơ
Cơ quan Thường trực Hội đồng và Tổ chuyên viên giúp việc có trách nhiệm thẩm định hồ sơ đăng ký tham gia xét chọn, tôn vinh và báo cáo kết quả cho Hội đồng.
5. Tổ chức họp Hội đồng theo trình tự
- Cơ quan Thường trực Hội đồng báo cáo tóm tắt tình hình đăng ký tham gia xét chọn, tôn vinh và kết quả thẩm định hồ sơ tham gia;
- Hội đồng thảo luận và bỏ phiếu kín suy tôn;
- Lập biên bản cuộc họp, báo cáo đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tôn vinh danh hiệu.
6. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tôn vinh danh hiệu “Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu tỉnh Quảng Ninh”; danh hiệu “Điển hình lao động sáng tạo tỉnh Quảng Ninh” và danh hiệu “Tài năng trẻ khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh”.
a. Cơ quan Thường trực Hội đồng tổng hợp kết quả xét chọn, tôn vinh, hoàn chỉnh hồ sơ gửi Ban Thi đua khen thưởng tỉnh (Sở Nội vụ) thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
b. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định gồm:
- Tờ trình của Hội đồng;
- Báo cáo thành tích và các văn bản, tài liệu có liên quan;
- Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng.
Điều 12. Hình thức tôn vinh, khen thưởng
1. Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu, Điển hình lao động sáng tạo, Tài năng trẻ khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng biểu trưng, Bằng khen kèm tiền thưởng theo quy định.
2. Lễ tôn vinh được tổ chức trang trọng trang trọng, tiết kiệm và thiết thực theo đúng quy định hiện hành.
Điều 13. Thời gian tổ chức xét chọn, tôn vinh
Việc xét chọn, tôn vinh danh hiệu được thực hiện định kỳ 02 (hai) năm một lần, bắt đầu từ năm 2018 và tổ chức tôn vinh trong dịp kỷ niệm Ngày Khoa học và Công nghệ Việt Nam (18/5).
QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN ĐƯỢC TÔN VINH
Điều 14. Quyền lợi của cá nhân được tôn vinh
1. Cá nhân được tôn vinh danh hiệu, được tặng thưởng như quy định tại Điều 12 Quy chế này.
2. Có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng.
3. Được mời ưu tiên tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo khoa học các cấp theo chuyên đề phù hợp với chuyên môn của trí thức, điển hình lao động sáng tạo, tài năng trẻ về khoa học và công nghệ được tôn vinh.
Điều 15. Trách nhiệm của cá nhân được tôn vinh
1. Có trách nhiệm tham gia tuyên truyền, phổ biến sáng kiến, đề tài, giải pháp đạt giải hoặc phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích được công nhận ứng dụng vào thực tế, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh.
2. Giữ gìn và phát huy thành tích đã đạt được.
1. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch tổ chức xét chọn tôn vinh; tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện kế hoạch tổ chức xét chọn tôn vinh sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng xét chọn danh hiệu “Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu”, “Điển hình lao động sáng tạo”, “Tài năng trẻ khoa học và công nghệ” tỉnh Quảng Ninh và thực hiện các công việc liên quan đến việc xét chọn, tôn vinh;
c) Tham mưu Hội đồng xét chọn, thành lập Tổ chuyên viên giúp việc và ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện kế hoạch tổ chức xét chọn, tôn vinh;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Lễ tôn vinh danh hiệu “Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu”, “Điển hình lao động sáng tạo”, “Tài năng trẻ khoa học và công nghệ” tỉnh Quảng Ninh đảm bảo trang trọng, tiết kiệm;
đ) Lập dự toán kinh phí tổ chức xét chọn, tôn vinh gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác xét chọn, tôn vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Báo Quảng Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ninh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh có trách nhiệm thông báo về việc tổ chức xét chọn và tôn vinh; tuyên truyền trước, trong và sau Lễ tôn vinh danh hiệu “Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu”, “Điển hình lao động sáng tạo”, “Tài năng trẻ khoa học và công nghệ” tỉnh Quảng Ninh.
3. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm tích cực phối hợp với Hội đồng và Cơ quan thường trực Hội đồng triển khai thực hiện công tác xét chọn, tôn vinh đảm bảo đúng quy định, phát huy hiệu quả cao.
Kinh phí tổ chức xét chọn, tôn vinh danh hiệu “Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu”, “Điển hình lao động sáng tạo”, “Tài năng trẻ khoa học và công nghệ” tỉnh Quảng Ninh do ngân sách tỉnh đảm bảo.
Điều 18. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về kết quả và những hành vi vi phạm trong tổ chức xét chọn, tôn vinh danh hiệu “Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu”, “Điển hình lao động sáng tạo”, “Tài năng trẻ khoa học và công nghệ” tỉnh Quảng Ninh theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
2. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về kết quả và những vi phạm trong tổ chức xét chọn, tôn vinh danh hiệu “Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu”, “Điển hình lao động sáng tạo”, “Tài năng trẻ khoa học và công nghệ” tỉnh Quảng Ninh theo quy định của pháp luật về tố cáo.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc xét chọn, tôn vinh danh hiệu “Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu”, “Điển hình lao động sáng tạo”, “Tài năng trẻ khoa học và công nghệ” tỉnh Quảng Ninh theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi kê khai gian dối về thành tích hoặc lập hồ sơ không trung thực để được xét chọn, tôn vinh thì bị hủy bỏ quyết định tôn vinh danh hiệu và bị thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà còn bị xử lý kỉ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, tổ chức xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị được xét chọn, tôn vinh; người lợi dụng chức vụ quyền hạn quyết định xét chọn, tôn vinh trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỉ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế này và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy chế xét chọn và tôn vinh danh hiệu “Trí thức Khoa học - Công nghệ tiêu biểu tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 43/2014/QĐ-UBND về Quy chế xét chọn và tôn vinh danh hiệu “Trí thức tiêu biểu về khoa học - công nghệ tỉnh Bình Thuận"
- 3Quyết định 1784/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế xét chọn và tôn vinh danh hiệu Trí thức tiêu biểu về khoa học - công nghệ tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 932/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Điều 6 Quy chế xét chọn và tôn vinh danh hiệu Trí thức tiêu biểu về khoa học - công nghệ tỉnh Bình Định kèm theo Quyết định 1784/QĐ-UBND
- 5Quyết định 21/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về xét chọn và tôn vinh danh hiệu Trí thức tiêu biểu về khoa học công nghệ tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 43/2014/QĐ-UBND
- 6Quyết định 2996/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế xét chọn và tôn vinh danh hiệu “Trí thức tiêu biểu tỉnh Khánh Hòa”
- 7Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế tôn vinh trí thức khoa học công nghệ tiêu biểu tỉnh Hòa Bình
- 8Quyết định 22/2021/QĐ-UBND về Quy chế xét chọn, tôn vinh danh hiệu trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu tỉnh Thanh Hóa
- 9Quyết định 15/2021/QĐ-UBND về Quy chế xét chọn, tôn vinh danh hiệu “Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 10Quyết định 3932/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế xét chọn, tôn vinh danh hiệu “Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu”, “Điển hình lao động sáng tạo” và “Tài năng trẻ khoa học và công nghệ” trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy chế xét chọn và tôn vinh danh hiệu “Trí thức Khoa học - Công nghệ tiêu biểu tỉnh Đồng Nai
- 4Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 5Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 6Quyết định 43/2014/QĐ-UBND về Quy chế xét chọn và tôn vinh danh hiệu “Trí thức tiêu biểu về khoa học - công nghệ tỉnh Bình Thuận"
- 7Quyết định 1784/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế xét chọn và tôn vinh danh hiệu Trí thức tiêu biểu về khoa học - công nghệ tỉnh Bình Định
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng
- 11Quyết định 932/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Điều 6 Quy chế xét chọn và tôn vinh danh hiệu Trí thức tiêu biểu về khoa học - công nghệ tỉnh Bình Định kèm theo Quyết định 1784/QĐ-UBND
- 12Quyết định 21/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về xét chọn và tôn vinh danh hiệu Trí thức tiêu biểu về khoa học công nghệ tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 43/2014/QĐ-UBND
- 13Quyết định 2996/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế xét chọn và tôn vinh danh hiệu “Trí thức tiêu biểu tỉnh Khánh Hòa”
- 14Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế tôn vinh trí thức khoa học công nghệ tiêu biểu tỉnh Hòa Bình
- 15Quyết định 22/2021/QĐ-UBND về Quy chế xét chọn, tôn vinh danh hiệu trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu tỉnh Thanh Hóa
- 16Quyết định 15/2021/QĐ-UBND về Quy chế xét chọn, tôn vinh danh hiệu “Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 17Quyết định 3932/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế xét chọn, tôn vinh danh hiệu “Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu”, “Điển hình lao động sáng tạo” và “Tài năng trẻ khoa học và công nghệ” trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Quyết định 15/2017/QĐ-UBND về Quy chế xét chọn, tôn vinh danh hiệu Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu, Điển hình lao động sáng tạo, Tài năng trẻ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 15/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/10/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Đặng Huy Hậu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/11/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực