- 1Quyết định 50/2022/QĐ-UBND Quy định xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Trịnh Hoài Đức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2022
- 3Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2016/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 18 tháng 03 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật;
Căn cứ Quyết định số 1936/QĐ.CT-UBT ngày 27 tháng 5 năm 1999 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc thành lập “Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Trịnh Hoài Đức”;
Theo đề nghị của Hội Văn học Nghệ thuật Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Trịnh Hoài Đức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 80/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy chế Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Trịnh Hoài Đức.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính; Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật Đồng Nai, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT TRỊNH HOÀI ĐỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2016/QĐ-UBND ngày 18/3/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy chế này áp dụng cho những tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình văn nghệ dân gian, hoạt động biểu diễn, công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật thuộc các lĩnh vực văn học, âm nhạc, sân khấu, mỹ thuật, điện ảnh, nhiếp ảnh, múa, văn nghệ dân gian của tác giả, nhóm tác giả, biên kịch, đạo diễn, diễn viên chuyên nghiệp, không chuyên nghiệp trong và ngoài tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Mục đích của giải thưởng
Biểu dương khen thưởng những tác phẩm có tư tưởng lành mạnh, tích cực. Thông qua giải thưởng nhằm khẳng định, ghi nhận những thành tựu trong hoạt động sáng tạo, nghiên cứu văn học nghệ thuật về đất nước, con người Đồng Nai, đồng thời tôn vinh các tác giả, tác phẩm tiêu biểu, động viên, khích lệ các văn nghệ sĩ phát huy tính năng động sáng tạo văn học - nghệ thuật, góp phần xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
1. Đề tài về đất nước, con người Đồng Nai, ưu tiên các mảng đề tài: Lịch sử dựng nước và giữ nước, cách mạng kháng chiến và truyền thống văn hóa dân tộc; công cuộc đổi mới trong xây dựng và bảo vệ đất nước; thiếu niên, nhi đồng, dân tộc thiểu số; ca ngợi, biểu dương những nhân tố tích cực, những con người tiêu biểu trong xã hội nhằm định hướng chân - thiện - mỹ cho xã hội;
2. Đối với các tác phẩm mang tính tuyển chọn thành tập sách, tuyển tập, album, CD thể hiện nhiều mảng đề tài khác nhau thì số lượng tác phẩm có đề tài về đất nước con người Đồng Nai phải chiếm tối thiểu 50%.
Nếu trong một tập sách, album, CD được xuất bản trong thời gian định kỳ giải thưởng có tuyển lại các tác phẩm đã xuất bản thời gian trước đó thì tỷ lệ các tác phẩm tuyển lại này không được vượt quá 10% dung lượng tập sách cũng như so với tổng số các tác phẩm trong tập. Vượt quá tỷ lệ này không được đưa vào xét thưởng.
3. Đối với tác giả là hội viên Hội VHNT Đồng Nai có tác phẩm về biển, đảo, hoặc tác phẩm phản ảnh tích cực về đất nước, con người Việt Nam được dư luận quan tâm, đánh giá cao thì được dự xét giải; ưu tiên tác phẩm được giải thưởng của các cấp hội văn học, nghệ thuật trung ương, các bộ ngành trung ương, các cuộc thi, triển lãm quốc tế được Việt Nam công nhận (tác giả gửi chứng nhận giải thưởng để đối chiếu).
Điều 4. Hình thức tác phẩm, công trình, biểu diễn nghệ thuật dự xét giải thưởng
1. Văn xuôi: Gồm tiểu thuyết, truyện vừa, tập truyện ngắn, truyện ký, hồi ký, bút ký, ký sự, phóng sự, chân dung văn học, tùy bút được xuất bản thành sách (dưới các hình thức sách in, sách nghe, sách điện tử) do Nhà xuất bản có tư cách pháp nhân được Nhà nước công nhận ấn hành.
2. Thơ: Gồm tập thơ, trường ca, truyện thơ được xuất bản thành sách do Nhà xuất bản có tư cách pháp nhân được Nhà nước công nhận ấn hành.
3. Âm nhạc: Là chùm tối thiểu 05 tác phẩm loại nhỏ (như ca khúc, giai điệu, nhạc múa) có thời lượng bình quân 05 phút/01 tác phẩm, hoặc chùm tối thiểu 03 tác phẩm loại vừa (như hợp xướng, tiểu phẩm, tổ khúc, song, tam, tứ, ngũ tấu nhiều chương, chủ đề và biến tấu) có thời lượng tối thiểu của cả chùm tác phẩm là 30 phút, hoặc tối thiểu 01 tác phẩm loại lớn (như hợp xướng nhiều chương có phần đệm, giao hưởng thơ, tổ khúc giao hưởng, nhạc kịch) có thời lượng tối thiểu của tác phẩm là 30 phút, hoặc chùm tác phẩm tổng hợp các loại tác phẩm âm nhạc trên với thời lượng tối thiểu là 30 phút.
Tác phẩm phải được sáng tác và công bố dưới các hình thức in ấn, băng, đĩa, dàn dựng biểu diễn, phát sóng của các tổ chức có tư cách pháp nhân về xuất bản hoặc các đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, đơn vị nghệ thuật, tổ chức phát sóng từ cấp tỉnh trở lên (có băng đĩa tiếng kèm theo văn bản).
4. Mỹ thuật: Từ 03 tranh trở lên (là bản gốc), từ 02 tác phẩm đối với điêu khắc đã triển lãm từ cấp tỉnh tổ chức trở lên, hoặc đã công bố trên các phương tiện truyền thông đại chúng, in trên sách báo hoặc phát sóng trên Đài Truyền hình từ cấp tỉnh trở lên (nếu khuôn khổ tác phẩm quá lớn thì gửi phác thảo và có ảnh chụp tác phẩm kèm theo). Trong đó tối thiểu có 01 tác phẩm được giải thưởng cấp tỉnh trở lên, hoặc cả chùm tác phẩm đã được triển lãm từ cấp khu vực trở lên.
5. Nhiếp ảnh: Là chùm ảnh nghệ thuật từ 05 tác phẩm trở lên, hoặc tập sách ảnh do Nhà xuất bản có tư cách pháp nhân ấn hành, khổ ảnh 30cm x 40cm, 30cm x 45cm, ảnh vuông 30cm x 30cm, ảnh dẹt, ảnh nối (panorama) chiều dài tối đa không quá 90 cm đã được công bố qua triển lãm hoặc mọi hình thức khác (không tính đến website của cá nhân và các tổ chức được thành lập không chính thức). Trong đó tối thiểu có 02 tác phẩm được giải cấp tỉnh trở lên, hoặc cả chùm tác phẩm đã được triển lãm từ cấp khu vực trở lên.
6. Sân khấu (bao gồm biên kịch, đạo diễn)
Là vở diễn dài từ 60 phút trở lên, hoặc 02 vở diễn ngắn từ 30 phút trở lên (kịch nói, cải lương, tuồng, chèo), hoặc chương trình sân khấu. Tác phẩm đã được các đoàn nghệ thuật cấp tỉnh, Trung ương, hoặc đài phát thanh - truyền hình tỉnh, Trung ương dàn dựng và công bố, hoặc tác phẩm đã đạt giải thưởng của Hội Nghệ sĩ Sân khấu Việt Nam, giải thưởng của Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam (có băng đĩa hình hoặc băng đĩa tiếng và giấy chứng nhận của đơn vị sản xuất kèm theo).
7. Điện ảnh (bao gồm biên kịch, đạo diễn)
Là bộ phim từ 60 phút trở lên hoặc 02 bộ phim từ 30 phút trở lên đã được công chiếu hoặc phát sóng truyền hình Nhà nước (tại địa phương hoặc Trung ương), hoặc được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giới thiệu công chiếu tại nước ngoài (có băng, đĩa và giấy chứng nhận của đơn vị sản xuất).
8. Múa
Là vũ kịch, tổ khúc múa, thơ múa, hoặc chùm 03 tác phẩm múa độc lập có độ dài dưới 10 phút/01 tác phẩm (kể cả tác phẩm múa trong vở diễn). Tác phẩm đã được các đoàn nghệ thuật cấp tỉnh, Trung ương, hoặc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Trung ương dàn dựng và công bố, hoặc tác phẩm đã đạt giải thưởng của Hội Nghệ sĩ Múa Việt Nam, giải thưởng của Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam (có băng đĩa hình và giấy chứng nhận của đơn vị thực hiện, sản xuất kèm theo).
9. Văn nghệ dân gian
Các tác phẩm nghiên cứu, sưu tầm, các loại hình văn hóa dân gian có nguồn gốc, xuất xứ trên địa bàn Biên Hòa xưa - Đồng Nai ngày nay do cá nhân, tập thể nghiên cứu, sưu tầm, khảo cứu, biên soạn thành công trình; đề tài được xuất bản thành sách, băng đĩa, hoặc đề tài đã được nghiệm thu, xét giải Trung ương, hoặc được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
10. Biểu diễn nghệ thuật
Là vai diễn trong bộ phim, vở diễn dài từ 60 phút trở lên, đạt huy chương vàng, bạc tại các cuộc thi, liên hoan chuyên nghiệp toàn quốc, quốc tế (có giấy chứng nhận).
11. Nghiên cứu, lý luận, phê bình: Là công trình hoặc tập hợp nhiều công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật được xuất bản thành sách do Nhà xuất bản có tư cách pháp nhân được Nhà nước công nhận ấn hành, hoặc công trình đã được nghiệm thu, xét giải Trung ương, hoặc được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 5. Thời gian xét trao giải
1. Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Trịnh Hoài Đức được tổ chức theo định kỳ 05 năm một lần.
2. Thời hạn xuất bản hoặc công bố tác phẩm để tham dự xét tặng giải thưởng Văn học Nghệ thuật Trịnh Hoài Đức tính theo thời gian nộp lưu chiểu đối với sách hoặc công bố trên các phương tiện khác tính theo thời điểm phát hành, phát sóng, biểu diễn, triển lãm lần đầu (có giấy xác nhận hoặc văn bản chứng minh thời gian công bố của tác phẩm) trong năm năm quy định xét thưởng, từ ngày 01/01 năm đầu đến ngày 31/12 năm thứ năm.
3. Thời gian xét và trao giải là năm tiếp theo của thời hạn xuất bản hoặc công bố tác phẩm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Thời hạn nộp hồ sơ tác phẩm tham dự giải thưởng là từ ngày 15/12 của năm thứ năm của thời hạn công bố tác phẩm đến hết ngày 15/01 của năm sau. Trường hợp gửi bưu điện thì căn cứ theo dấu bưu điện.
5. Sau khi kết thúc thời gian xét tặng giải thưởng lần thứ IV, dựa vào các tiêu chí, cơ cấu và giá trị giải thưởng tại Quy định này, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai xét thưởng cụ thể cho những lần tiếp theo.
CƠ CẤU GIẢI VÀ GIÁ TRỊ GIẢI THƯỞNG
- Mỗi thể loại xét tặng: 01 giải A, 02 giải B, 03 giải C và từ 03 đến 05 giải Khuyến khích.
- Số lượng các giải tùy thuộc vào chất lượng các tác phẩm tham gia dự giải, không nhất thiết phải cơ cấu đủ các giải cho từng thể loại. Mỗi tác giả chỉ được nhận một giải thưởng cao nhất trong tất cả thể loại cá nhân có đăng ký dự xét giải.
1. Hình thức giải thưởng gồm bằng khen của Chủ tịch của UBND tỉnh, biểu trưng công nhận giải và tiền thưởng.
2. Mức tiền thưởng:
- Giải Đặc biệt: mức tiền thưởng bằng 25 (hai mươi lăm) lần mức lương tối thiểu.
- Giải A: mức tiền thưởng bằng 20 (hai mươi) lần mức lương tối thiểu.
- Giải B: mức tiền thưởng bằng 15 (mười lăm) lần mức lương tối thiểu.
- Giải C: mức tiền thưởng bằng 10 (mười) lần mức lương tối thiểu.
- Giải Khuyến khích: mức tiền thưởng bằng 05 (năm) lần mức lương tối thiểu.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT GIẢI THƯỞNG
Điều 8. Hội đồng xét tặng giải thưởng
1. Hội đồng xét tặng giải thưởng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập trước ngày có thông báo tổ chức xét thưởng ít nhất là 30 ngày. Thành phần gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo UBND tỉnh.
b) Các Phó chủ tịch Hội đồng gồm đại diện lãnh đạo các đơn vị: Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh (Phó chủ tịch Thường trực Hội đồng Xét tặng Giải thưởng), Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng: Gồm đại diện lãnh đạo các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) và các đơn vị liên quan.
2. Cơ quan Thường trực của Hội đồng xét tặng giải thưởng: Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Đồng Nai.
3. Thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng và thành viên Ban giám khảo được tham gia dự giải nhưng không được chấm giải cho tác phẩm của mình.
Hội đồng Nghệ thuật do Hội đồng xét tặng giải thưởng quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất của Cơ quan Thường trực của Hội đồng xét tặng giải thưởng, thời gian quyết định thành lập Hội đồng Nghệ thuật trước ngày có thông báo tổ chức xét thưởng ít nhất là 07 ngày, thành phần gồm:
1. Ban Sơ tuyển: Ban Sơ tuyển gồm những đại diện ưu tú thuộc các lĩnh vực văn học nghệ thuật trong tỉnh, có nhiệm vụ xét, loại bỏ những tác phẩm vi phạm quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 của Quy chế này.
2. Ban Giám khảo: Là thành viên Hội đồng Nghệ thuật của các Hội chuyên ngành Trung ương hoặc những người hoạt động trên lĩnh vực Văn học Nghệ thuật, có uy tín trong tỉnh, khu vực hoặc trong nước, có nhiệm vụ thẩm định và tư vấn xếp loại trao giải tác phẩm.
Ban Giám khảo ở mỗi bộ môn tham gia xét thưởng tối thiểu là 02 thành viên.
3. Ban Thư ký: có trách nhiệm giúp việc cho Hội đồng nghệ thuật và Hội đồng xét giải trong quá trình bình xét và công bố giải thưởng. Ban Thư ký gồm cán bộ Văn phòng Hội Văn học Nghệ thuật Đồng Nai, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Tư vấn, phản biện: Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng xét tặng giải thưởng xin ý kiến tư vấn, phản biện về chuyên môn trước khi quyết định giải thưởng.
Điều 10. Thủ tục tham dự xét giải thưởng
1. Mỗi tác giả hoặc tập thể tác giả có thể gửi nhiều tác phẩm tham dự ở các thể loại. Mỗi tác phẩm dự xét giải gửi 03 bản theo hình thức quy định tại Điều 4, ngoại trừ các bộ môn mỹ thuật và nhiếp ảnh (chùm tác phẩm lẻ), mỗi tác phẩm dự xét giải chỉ gửi 01 bản.
2. Hồ sơ tác phẩm tham dự giải thưởng gồm:
a) Phiếu đăng ký xét giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Trịnh Hoài Đức với một số nội dung chủ yếu gồm: Họ và tên thật của tác giả; bút danh; năm sinh; địa chỉ thường trú; hội viên chuyên ngành Trung ương (nếu có); lai lịch tác phẩm (tên tác phẩm, Nhà xuất bản, tên đồng tác giả, cộng tác viên, người sở hữu trí tuệ...); thể loại tham dự; đơn vị công bố; số điện thoại, địa chỉ liên lạc, lời cam kết về bản quyền tác giả.
b) Tác phẩm dự xét giải thuộc các thể loại quy định tại Điều 4;
c) Giấy chứng nhận tác phẩm đạt giải (nộp bản pho to kèm theo bản chính để đối chiếu);
d) Đối với loại hình văn học, mỹ thuật, múa, tác giả có thể gửi kèm bài viết ngắn dưới 1000 từ để thuyết trình về nội dung, ý nghĩa tác phẩm của mình.
3. Địa chỉ gửi tác phẩm: Hội VHNT Đồng Nai, số 30 đường Nguyễn Ái Quốc, phường Tân Tiến, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
4. Đối với tác giả đã qua đời, đại diện của tác giả được thực hiện thủ tục đăng ký xét thưởng thay cho tác giả, đồng thời ghi thêm tên, địa chỉ và số điện thoại của người đại diện vào phiếu đăng ký để Ban tổ chức liên lạc. Đại diện tác giả là người nhà của tác giả, hoặc cơ quan, hội, đoàn thể, nhà xuất bản, cơ quan tác giả từng công tác. Nếu tác phẩm đạt giải thì chỉ có người thừa kế hợp pháp của tác giả mới được nhận thưởng.
Điều 11. Trình tự, thủ tục xét thưởng
1. Trước thời hạn nộp hồ sơ tác phẩm tham dự giải thưởng theo quy định tại khoản 4, Điều 5 của Quy định này ít nhất 30 ngày. Cơ quan Thường trực của Hội đồng xét tặng giải thưởng tiến hành thông báo tổ chức xét thưởng; sau khi hết thời hạn nộp hồ sơ, cơ quan Thường trực của Hội đồng xét tặng giải thưởng tiến hành tổng hợp, triển khai việc sơ tuyển tác phẩm và lập danh sách tác phẩm vào xét giải, chuyển các tác phẩm được xét giải đến các thành viên Ban Giám khảo để thẩm định và tư vấn xếp loại tác phẩm. Thời gian để Ban Giám khảo tiến hành thẩm định và tư vấn được thực hiện không quá 04 tháng kể từ ngày hết hạn tham dự xét giải.
2. Sau khi có ý kiến của các thành viên Ban Giám khảo dưới hình thức biên bản chấm giải và văn bản đề nghị xếp giải, cơ quan Thường trực của Hội đồng xét tặng giải thưởng phải tiến hành:
a) Tổng hợp và lập hồ sơ chuẩn bị xét giải, hồ sơ gồm:
- Bộ tác phẩm đã giao cho Ban giám khảo.
- Danh sách kết quả sơ tuyển.
- Danh sách tác phẩm, tác giả được Ban Giám khảo đề nghị trao giải.
- Biên bản làm việc hoặc ý kiến thẩm định tác phẩm của thành viên Ban Giám khảo.
b) Chuẩn bị các tác phẩm dự giải khi có yêu cầu của Hội đồng xét tặng giải thưởng đề nghị đưa ra xem xét.
c) Báo cáo và đề xuất họp Hội đồng xét tặng giải thưởng.
3. Thời gian lập hồ sơ và tổ chức họp xét giải của Hội đồng xét tặng giải thưởng không quá 20 ngày.
Ngay sau khi có kết quả cuộc họp, Chủ tịch Hội đồng xét tặng giải thưởng thông báo kết luận cuộc họp đến các thành viên và cơ quan Thường trực của Hội đồng xét tặng giải thưởng.
4. Căn cứ kết quả xét giải theo Biên bản họp của Hội đồng xét tặng giải thưởng, Cơ quan Thường trực của Hội đồng xét tặng giải thưởng thông báo kết quả xét giải thưởng công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 05 ngày sau khi nhận kết quả của Hội đồng xét tặng giải thưởng.
5. Trong 15 ngày sau khi công bố kết quả họp xét của Hội đồng xét tặng giải thưởng, cơ quan Thường trực của Hội đồng xét tặng giải thưởng có trách nhiệm báo cáo những ý kiến khiếu nại liên quan đến tác giả hoặc tác phẩm đoạt giải và đề xuất giải pháp xử lý. Sau thời gian đó, Cơ quan Thường trực của Hội đồng xét tặng giải thưởng có trách nhiệm lập hồ sơ gửi về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 15/9 của năm xét giải để trình Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị khen thưởng. Quyết định giải thưởng được công bố trước khi trao giải ít nhất 15 ngày.
6. Lễ trao thưởng được tổ chức trong quý IV của năm xét giải.
7. UBND tỉnh có quyền ra quyết định thu hồi giải thưởng sau khi trao giải, nếu phát hiện sai phạm về bản quyền tác phẩm hoặc sai phạm trong quá trình xét thưởng.
Điều 12. Hồ sơ thủ tục đề nghị xét khen thưởng
1. Tờ trình đề nghị khen thưởng;
2. Danh sách tác phẩm, tác giả được trao giải (kèm file);
3. Biên bản họp xét trao giải;
4. Biên bản và Bảng tổng hợp kết quả chấm giải của Ban Giám khảo (Hội đồng nghệ thuật).
1. Kinh phí tổ chức và khen thưởng được lấy từ nguồn ngân sách của tỉnh (theo dự toán kinh phí của giải).
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Hội Văn học - Nghệ thuật Đồng Nai có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp các ngành có liên quan tổ chức triển khai và thực hiện Quy chế này;
b) Xây dựng Kế hoạch, dự toán và tổng hợp kinh phí trình UBND tỉnh duyệt;
c) Tổ chức thực hiện quy trình xét tặng giải thưởng;
d) Phối hợp các Sở, ngành liên quan tổ chức Lễ trao giải thưởng; tham mưu UBND tỉnh quyết định thu hồi giải thưởng nếu có sai phạm xảy ra.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh bổ sung nguồn kinh phí cho việc tổ chức giải.
3. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) có trách nhiệm xét duyệt, thẩm định hồ sơ, thành tích của các tác phẩm, tác giả do cơ quan Thường trực của Hội đồng xét tặng giải thưởng trình khen theo đúng quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng và các văn bản dưới Luật và cấp phát kinh phí theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, các trang thông tin điện tử tổ chức tuyên truyền các nội dung về xét tặng giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Trịnh Hoài Đức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
5. Trường hợp để xảy ra sai phạm khi xét tặng giải thưởng ảnh hưởng đến uy tín công tác quản lý nhà nước mà trách nhiệm thuộc về Hội đồng xét tặng giải thưởng, Hội đồng xét tặng giải thưởng có trách nhiệm họp kiểm điểm và Chủ tịch Hội đồng đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh có hình thức xử lý.
Điều 15. Việc sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc; đề nghị các đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời cho Hội Văn học - Nghệ thuật Đồng Nai để báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.
- 1Quyết định 39/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định Giải thưởng Chất lượng tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 52/2010/QĐ-UBND
- 2Quyết định 1178/QĐ-UBND năm 2010 thành lập "Giải thưởng chất lượng tỉnh Đồng Nai"
- 3Quyết định 80/2010/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Trịnh Hoài Đức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng Giải thưởng Báo chí Dương Tử Giang trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 17/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 19/2011/QĐ-UBND Quy định về Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Phố Hiến do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 6Quyết định 55/2016/QĐ-UBND Quy chế xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Phước
- 7Quyết định 50/2022/QĐ-UBND Quy định xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Trịnh Hoài Đức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 8Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2022
- 9Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 80/2010/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Trịnh Hoài Đức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 50/2022/QĐ-UBND Quy định xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Trịnh Hoài Đức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2022
- 4Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Quyết định 39/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định Giải thưởng Chất lượng tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 52/2010/QĐ-UBND
- 4Quyết định 1178/QĐ-UBND năm 2010 thành lập "Giải thưởng chất lượng tỉnh Đồng Nai"
- 5Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 6Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng Giải thưởng Báo chí Dương Tử Giang trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 17/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 19/2011/QĐ-UBND Quy định về Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Phố Hiến do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 9Quyết định 55/2016/QĐ-UBND Quy chế xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Phước
Quyết định 15/2016/QĐ-UBND Quy định xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Trịnh Hoài Đức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 15/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/03/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Hòa Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/03/2016
- Ngày hết hiệu lực: 20/11/2022
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực