Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2012/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 12 tháng 04 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Thông tư số 26/2011/TTLT-BNN-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg;
Xét đề nghị của Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh tại Văn bản số 42/BCĐ ngày 04/4/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành cấp tỉnh với Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG nông thôn mới tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CẤP TỈNH VỚI VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2012 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp giữa các sở, ban, ngành cấp tỉnh (gọi tắt là các tổ chức cấp tỉnh) với Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh (gọi tắt là Văn phòng Điều phối) để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (gọi tắt là Chương trình NTM) trên địa bàn tỉnh.
1. Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, thống nhất, thông suốt, nhằm đáp ứng yêu cầu trong xây dựng nông thôn mới của tỉnh đúng lộ trình và kế hoạch.
2. Việc phối hợp thực hiện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh và của ngành mình; việc trao đổi, xử lý thông tin đảm bảo kịp thời hiệu quả.
3. Thời hạn giải quyết công việc kịp thời, hiệu quả, theo đúng các quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP
Điều 3. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Đôn đốc các sở, ban, ngành, các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã thực hiện nghiêm túc ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức thực hiện các nội dung Chương trình xây dựng NTM;
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối tỉnh trong việc tham mưu chuẩn bị nội dung chương trình hội nghị, hội thảo, làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình NTM.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với Văn phòng Điều phối và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng hoàn thiện cơ chế lồng ghép, kế hoạch lồng ghép các chương trình, dự án để tăng nguồn lực và phát huy hiệu quả Chương trình NTM cho các xã trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối xây dựng kế hoạch hàng năm, trung, dài hạn và kế hoạch phân bổ vốn ngân sách đầu tư trực tiếp thực hiện Chương trình NTM;
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối và Sở Tài chính xây dựng chiến lược, cơ chế, kế hoạch thu hút, phân bổ và lồng ghép các nguồn vốn đầu tư tập trung thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 13 với nội dung: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, HTX ở nông thôn.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối và Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch, dự toán vốn sự nghiệp để thực hiện Chương trình NTM;
- Chủ trì hướng dẫn cơ chế, chính sách, chế độ quản lý, thanh quyết toán tài chính thực hiện chương trình;
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối và các sở, ngành liên quan hướng dẫn cơ chế tài chính phù hợp với các đề tài, dự án của chương trình và cơ chế lồng ghép, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn sự nghiệp trong xây dựng nông thôn mới;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Văn phòng Điều phối cân đối nguồn vốn sự nghiệp hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đảm bảo nguồn kinh phí cho công tác xây dựng nông thôn mới cấp xã, kinh phí hoạt động của Văn phòng Điều phối theo khả năng ngân sách địa phương;
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối và Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc phân bổ vốn, nguồn vốn trung ương và tỉnh trực tiếp thực hiện chương trình;
- Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện nguồn vốn Chương trình NTM và các nguồn vốn khác phục vụ cho Chương trình NTM theo định kỳ (tháng, quý, năm) và đột xuất cho Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh và Văn phòng Điều phối.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối thực hiện các nội dung:
+ Hướng dẫn, đôn đốc xây dựng đề án phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn và góp ý đề án (khi có yêu cầu);
+ Hướng dẫn chỉ đạo thực hiện Tiêu chí số 3 – Thủy lợi;
+ Chỉ đạo một số nội dung để thực hiện Tiêu chí số 10 – Thu nhập: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, sản phẩm chủ lực có hiệu quả kinh tế cao; công tác khuyến nông, giống cây trồng, vật nuôi; ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ; cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch; bảo quản và chế biến nông, lâm, thủy sản; bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống, phát triển theo thế mạnh của địa phương.
+ Tổ chức thực hiện: Tiêu chí số 13 – Hình thức tổ chức sản xuất (phát triển kinh tế hộ, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã; xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn); Tiêu chí số 14 – Góp phần đào tạo nghề cho lao động nông thôn (nghề thuộc ngành nông nghiệp); một số nội dung để thực hiện Tiêu chí số 17 – Môi trường thuộc phạm vi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quản lý;
+ Tham mưu lồng ghép các chương trình, dự án thuộc ngành mình quản lý để thực hiện Chương trình NTM theo mục tiêu của tỉnh;
- Phối hợp Văn phòng Điều phối và Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan khác để thực hiện các nội dung liên quan thuộc Chương trình NTM;
- Phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Điều phối trong công tác văn phòng và các hoạt động khác liên quan đến việc thực hiện Chương trình NTM.
5. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan soạn thảo các văn bản và hướng dẫn việc lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch;
- Chủ trì hướng dẫn triển khai thực hiện và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Chủ trì rà soát, đánh giá và hướng dẫn chuẩn hóa về trụ sở xã và công trình phụ trợ theo quy chuẩn;
- Hướng dẫn các địa phương việc công bố và triển khai thực hiện quy hoạch;
- Kiểm tra và hướng dẫn việc kiểm tra, giám sát, chấp hành quy hoạch;
- Chủ trì hướng dẫn thực hiện Tiêu chí 9 – Nhà ở dân cư.
6. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp Văn phòng Điều phối:
+ Soạn thảo, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, quản lý hệ thống giao thông nông thôn;
+ Cung cấp quy hoạch mạng lưới đường giao thông (từ cấp tỉnh trở lên) quản lý; hướng dẫn việc đấu nối các tuyến đường, cắm mốc chỉ giới đường giao thông;
+ Tham mưu việc lồng ghép các chương trình, dự án giao thông trên địa bàn nông thôn;
+ Rà soát và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, giám sát và đánh giá các chỉ tiêu thuộc Tiêu chí số 2.
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối:
+ Hướng dẫn các địa phương thực hiện các cơ chế, chính sách (kể cả nguồn kinh phí để duy tu, bảo dưỡng hàng năm) liên quan đến giao thông, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
+ Kiểm tra và hướng dẫn việc kiểm tra, giám sát, chấp hành quy hoạch giao thông.
7. Sở Công thương
- Chủ trì tham mưu, chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện Tiêu chí số 4 – Điện; Tiêu chí số 7 – Chợ nông thôn;
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối:
+ Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch, chương trình kế hoạch phát triển cụm tiểu thủ công nghiệp; phát triển doanh nghiệp chế biến, dịch vụ thương mại, tiêu thụ nông sản hàng hóa; tham mưu lồng ghép các chương trình, dự án thuộc ngành mình quản lý để thực hiện Chương trình NTM;
+ Tham mưu, đề xuất chính sách phát triển khu tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, làng nghề và cơ chế chính sách khác để thực hiện tốt Tiêu chí số 4 và Tiêu chí số 7;
+ Rà soát và chỉ đạo hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, giám sát và đánh giá các chỉ tiêu thuộc Tiêu chí số 4 và số 7.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì phối hợp với Văn phòng Điều phối:
+ Chỉ đạo hướng dẫn thực hiện Tiêu chí số 6 – Cơ sở vật chất văn hóa, Tiêu chí số 16 – Văn hóa;
+ Tham mưu lồng ghép các chương trình, dự án thuộc ngành mình quản lý để thực hiện Chương trình NTM theo mục tiêu của tỉnh;
+ Rà soát và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, giám sát và đánh giá các chỉ tiêu thuộc các Tiêu chí số 6 và 16;
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối trong việc tổ chức tập huấn các nội dung liên quan (do Văn phòng Điều phối chủ trì).
9. Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với Văn phòng Điều phối:
+ Chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện Tiêu chí số 15 – Y tế;
+ Hướng dẫn về tiêu chuẩn kỹ thuật các công trình chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
+ Tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách lồng ghép các chương trình, dự án nhằm thực hiện có hiệu quả các nội dung phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
+ Rà soát, kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu thuộc Tiêu chí số 15;
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Tỉnh đoàn TNCS Hồ Chí Minh và cơ quan liên quan trong việc thực hiện một số nội dung trong Tiêu chí môi trường.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì phối hợp với Văn phòng Điều phối:
+ Hướng dẫn thực hiện Tiêu chí số 5 – Trường học và Tiêu chí số 14 – Giáo dục, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
+ Tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách lồng ghép các chương trình, dự án nhằm thực hiện có hiệu quả các nội dung phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
+ Rà soát, kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu thuộc Tiêu chí 5 và Tiêu chí số 14;
- Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội trong việc thực hiện Tiêu chí 14.3 (tỷ lệ lao động qua đào tạo);
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối trong việc đào tạo, tập huấn khi có đề nghị của Văn phòng Điều phối.
10. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối:
+ Tham mưu hướng dẫn thực hiện Tiêu chí số 18 (Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh);
+ Phối hợp với Văn phòng Điều phối tham mưu xây dựng các tổ chức quản lý thực hiện Chương trình NTM từ tỉnh đến cơ sở;
+ Rà soát, quy hoạch, sáp nhập thôn đảm bảo quy mô phù hợp (tối thiểu mỗi thôn có từ 150 hộ trở lên; trừ nơi có địa hình chia cắt không thể sát nhập được); tổ chức rà soát, xét đạt chuẩn về thi đua khen thưởng trong xây dựng nông thôn mới;
+ Rà soát, kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu thuộc Tiêu chí số 18;
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối đào tạo cán bộ cơ sở thuộc nguồn vốn trực tiếp từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
12. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối:
+ Hướng dẫn thực hiện Tiêu chí số 12 (Cơ cấu lao động): Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động;
+ Kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành Tiêu chí số 10, Tiêu chí số 11 và Tiêu chí số 12;
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối và các sở, ngành liên quan thực hiện Tiêu chí số 10 (Thu nhập) và Tiêu chí số 11 (Tỷ lệ hộ nghèo); Tiêu chí số 14.3 (tỷ lệ lao động qua đào tạo);
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách lồng ghép các chương trình, dự án thuộc ngành mình quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả các nội dung phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
13. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối và các địa phương:
+ Hướng dẫn thực hiện Tiêu chí số 19 – An ninh, trật tự, xã hội;
+ Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ đối với lực lượng an ninh xã, thôn đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
+ Rà soát, kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành Tiêu chí số 19.
14. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối:
+ Chỉ đạo hướng dẫn thực hiện Tiêu chí số 8 – Bưu điện;
+ Lập kế hoạch và hướng dẫn triển khai thực hiện xây dựng điểm truy cập bưu chính viễn thông và điểm Internet đạt chuẩn. Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
+ Tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách lồng ghép các chương trình, dự án nhằm thực hiện có hiệu quả các nội dung phù hợp Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
+ Rà soát, kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành Tiêu chí 18.
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối thường xuyên kiểm tra, đảm bảo vận hành thông suốt Trang thông tin điện tử nông thôn mới tỉnh Hà Tĩnh (nongthonmoihatinh.vn).
15. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối và Sở Xây dựng:
+ Hướng dẫn thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ;
+ Tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách lồng ghép các chương trình, dự án thuộc ngành, nhằm thực hiện có hiệu quả các nội dung phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
+ Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành Tiêu chí số 17 – Môi trường;
+ Tập trung chỉ đạo hoàn chỉnh hồ sơ địa chính; đẩy mạnh quá trình tích tụ, tập trung ruộng đất, giao đất cho các tổ chức kịp thời, hiệu quả, đúng quy định pháp luật.
16. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối:
+ Xây dựng chương trình, phối hợp với các sở, ngành liên quan chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ, kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, cập nhật các thông tin khoa học và công nghệ, nhằm thực hiện Tiêu chí số 10 về nâng cao thu nhập cho nhân dân;
+ Hướng dẫn các địa phương, đơn vị triển khai xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp;
+ Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế chính sách, lồng ghép các chương trình, đề tài, dự án khoa học công nghệ nhằm thực hiện có hiệu quả các nội dung phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối và các sở ngành, địa phương kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành các tiêu chí liên quan.
17. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối:
+ Tham mưu các chính sách ưu đãi trong vay vốn, phương án hỗ trợ lãi suất đầu tư phát triển sản xuất trong từng giai đoạn;
+ Chủ trì chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn phối hợp với cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn các chính sách, thủ tục tín dụng đến các tầng lớp nhân dân; đa dạng hóa các kênh thông tin với hình thức thích hợp để các tổ chức, cá nhân nắm được các quy định của nhà nước, các cơ chế ưu đãi về tín dụng trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn;
+ Chỉ đạo, giám sát và tổng hợp kết quả việc thực hiện các chính sách tín dụng đối với chương trình xây dựng nông thôn mới (trong đó có các chính sách ưu đãi); định kỳ tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện, đề xuất phương án xử lý các vướng mắc trong thực hiện cơ chế tín dụng đối với xây dựng nông thôn mới, hàng tháng báo cáo kết quả về Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Văn phòng Điều phối).
18. Kho bạc Nhà nước tỉnh
- Chủ trì phối hợp với Văn phòng Điều phối kiểm tra việc chấp hành quy trình kiểm soát thanh toán vốn tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện đối với những nội dung liên quan xây dựng nông thôn mới.
- Báo cáo kết quả giải ngân nguồn vốn Chương trình NTM và các nguồn vốn khác phục vụ cho Chương trình NTM theo các loại nguồn vốn của các huyện, thành phố, thị xã theo định kỳ (tháng, quý, năm) và đột xuất cho Ban Chỉ đạo tỉnh, Văn phòng Điều phối và Sở Tài chính.
- Chủ trì tham mưu toàn diện cho Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung liên quan đến nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan:
+ Xây dựng kế hoạch hàng năm, trung, dài hạn và tham mưu phân bổ vốn trực tiếp thực hiện Chương trình NTM và cơ chế chính sách để thực hiện;
+ Giới thiệu các điển hình, mô hình tốt trong và ngoài tỉnh để tham quan học tập;
+ Đôn đốc, kiểm tra tình hình kết quả thực hiện Chương trình của các sở, ngành và địa phương;
+ Tham mưu tổ chức các hoạt động của Ban Chỉ đạo, Ủy ban nhân dân tỉnh và các đoàn liên ngành về nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đề xuất lồng ghép các nguồn vốn khác để thực hiện có hiệu quả Chương trình NTM;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng chiến lược, cơ chế, kế hoạch thu hút, phân bổ và lồng ghép các nguồn vốn đầu tư tập trung thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu xây dựng kế hoạch, dự toán vốn sự nghiệp để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc xây dựng, triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của ngành nông nghiệp; tham mưu lồng ghép các chương trình, dự án thuộc ngành quản lý để thực hiện Chương trình NTM theo mục tiêu của tỉnh;
- Phối hợp với Sở Xây dựng soạn thảo các văn bản và hướng dẫn việc lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch nông thôn mới;
- Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng hệ thống quản lý thực hiện Chương trình NTM từ tỉnh đến cơ sở;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan khác thực hiện các nội dung về xây dựng nông thôn mới thuộc nhiệm vụ chủ trì của các sở, ban, ngành (khi có yêu cầu);
- Tổng hợp ý kiến của các cơ quan phối hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình NTM, Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề còn có ý kiến khác nhau và tham mưu đề xuất phương án xử lý;
- Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và tổng hợp, đề xuất nội dung liên quan cho Ban Chỉ đạo Chương trình NTM, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phối hợp theo quy định trong Quy chế này;
- Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan trong việc phối hợp thực hiện Chương trình NTM;
- Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị; tham mưu , đề xuất giải pháp chỉ đạo, kế hoạch thực hiện; chuẩn bị nội dung tài liệu liên quan phục vụ các cuộc họp định kỳ tháng, quý, năm và đột xuất của Ban Chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh về nông thôn mới;
- Thực hiện chức năng nhiệm vụ của Văn phòng Điều phối quy định tại Quyết định số 365/QĐ-UBND ngày 15/02/2011 và Quyết định số 3288/QĐ-UBND ngày 11/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thành lập và kiện toàn Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới tỉnh.
Điều 5. Các sở, ban, ngành liên quan khác: Theo chức năng nhiệm vụ của mình, thường xuyên phối hợp với Văn phòng Điều phối tổ chức chỉ đạo thực hiện Chương trình NTM; chủ động giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan thuộc thẩm quyền, hoặc tham mưu cho Ban Chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo đúng quy định.
Điều 6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể trong hệ thống chính trị phối hợp thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch và nội dung Quy chế này.
Các cơ quan, tổ chức phối hợp có nhiệm vụ báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện các hoạt động tổ chức, triển khai thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới theo định kỳ (tháng, quý, năm) và đột xuất cho Ban Chỉ đạo Chương trình NTM tỉnh (qua Văn phòng Điều phối).
Văn phòng Điều phối có trách nhiệm tổng hợp, gửi báo cáo cho Ban Chỉ đạo Chương trình NTM tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng liên quan (khi có yêu cầu).
Các cơ quan, tổ chức thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo kịp thời cho Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Văn phòng Điều phối); gửi tin, bài về kết quả hoạt động, đỡ đầu, tài trợ, tự nguyện đóng góp, những mô hình tốt, cách làm hay, … trong xây dựng nông thôn mới, định kỳ 01 tháng có ít nhất 02 tin bài gửi về Ban biên tập để đăng tải trên Website nongthonmoihatinh.vn;
Văn phòng Điều phối tỉnh tổng hợp tình hình kết quả phối hợp của các cơ quan, đơn vị, báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình NTM tỉnh tại các cuộc họp Ban Chỉ đạo hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 9. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Điều phối NTM tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, bất cập, kịp thời báo cáo về Văn phòng Điều phối NTM tỉnh tổng hợp, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
- 1Quyết định 648/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2013 - 2020
- 2Quyết định 487/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2013-2020
- 3Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015
- 4Nghị quyết 86/2012/NQ-HĐND về mức hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Long An đến năm 2015
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 365/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Văn phòng Điều phối thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6Quyết định 648/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2013 - 2020
- 7Quyết định 487/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2013-2020
- 8Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015
- 9Nghị quyết 86/2012/NQ-HĐND về mức hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Long An đến năm 2015
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa sở, ban, ngành cấp tỉnh với Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- Số hiệu: 15/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/04/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Võ Kim Cự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra