Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2011/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 21 tháng 6 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29/4/2004;
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 Qui định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 156/TTr-STNMT ngày 08/6/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CHĂN NUÔI, GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(kèm theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 21/6/2011 của UBND tỉnh)
Quy định này được ban hành để quản lý môi trường trong các hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động tiêu cực đến môi trường.
Quy định này áp dụng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động liên quan đến chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau.
1. Gia súc là các động vật nuôi phổ biến như heo (lợn), dê, cừu, trâu, bò...
2. Gia cầm là các động vật nuôi phổ biến như gà, vịt, ngỗng, cút, bồ câu, đà điểu...
3. Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó.
4. Chất thải ở thể lỏng (gọi tắt là chất thải lỏng) là nước phân, nước tiểu, máu của gia súc, gia cầm; nước vệ sinh từ chuồng trại, lò giết mổ; từ các phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm; thuốc thú y dạng lỏng; dung dịch xử lý chuồng trại.
5. Chất thải ở thể rắn (gọi tắt là chất thải rắn) là phân, lông, các phế phẩm khác từ động vật; bã thức ăn chăn nuôi, xác động vật, bao bì thuốc thú y và các chất thải rắn khác thải ra trong quá trình chăn nuôi, giết mổ.
6. Chất thải ở thể khí (gọi tắt là chất thải khí) là các loại khí thải phát sinh trong quá trình chăn nuôi, giết mổ như NH3, H2S và các khí có mùi khác.
7. Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.
Điều 4. Những hành vi bị nghiêm cấm.
1. Thải chất thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường vào đất, nguồn nước gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng môi trường đất, nước mặt, nước ngầm đất.
2. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép.
3. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
4. Các hành vi bị nghiêm cấm khác về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
II. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CHĂN NUÔI, GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Chưa được triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh khi chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường.
3. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, bản đăng ký cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận.
4. Phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với môi trường từ các hoạt động của mình.
5. Khắc phục ô nhiễm môi trường, bồi thường thiệt hại môi trường (nếu có) do hoạt động của mình gây ra.
6. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình.
7. Xây dựng kế hoạch quan trắc và giám sát môi trường định kỳ theo cam kết và báo cáo kết quả hoạt động bảo vệ môi trường của cơ sở định kỳ hàng năm đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo phân cấp.
8. Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường.
9. Nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường.
10. Trong trường hợp gia súc, gia cầm bị dịch, yêu cầu áp dụng phương pháp tiêu huỷ gia súc, gia cầm bị dịch theo phụ lục I, II của Quy định này.
Điều 6. Đánh giá tác động môi trường.
1. Dự án đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm có quy mô từ 500 đầu gia súc trở lên đối với trâu, bò; từ 1.000 đầu gia súc trở lên đối với gia súc khác hoặc từ 20.000 đầu gia cầm trở lên; đối với đà điểu từ 200 con trở lên; đối với chim cút 100.000 con trở lên và Dự án đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc có công suất từ 500 gia súc/ngày trở lên hoặc giết mổ gia cầm có công suất 5.000 gia cầm/ngày trở lên phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường; hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tại Điều 17 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ Qui định về đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường nộp về Sở Tài nguyên và Môi trường để được xem xét, tổ chức thẩm định.
3. Chủ dự án phải trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng và trước khi quyết định đầu tư dự án.
4. Đối với chủ cơ sở chăn nuôi, giết mổ thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đã đi vào hoạt động (còn được gọi là cơ sở đang hoạt động) nhưng chưa thực hiện quy định về lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; ngoài việc xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật, trong thời hạn không quá (02) năm kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2011 phải lập Đề án bảo vệ môi trường nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường để được xem xét, tổ chức thẩm định.
Điều 7. Cam kết bảo vệ môi trường.
1. Dự án đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm có quy mô dưới 500 đầu gia súc đối với trâu, bò; dưới 1.000 đầu gia súc đối với gia súc khác hoặc dưới 20.000 đầu gia cầm; đối với đà điểu dưới 200 con; đối với chim cút dưới 100.000 con và Dự án đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc công suất dưới 500 gia súc/ngày hoặc giết mổ gia cầm có công suất dưới 5.000 gia cầm/ngày, phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường. Trong trường hợp không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư nhưng có phát sinh chất thải sản xuất tương đương với qui mô nói trên, phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường.
2. Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường, hồ sơ đăng ký cam kết bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 30 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011của Chính phủ Qui định về đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. Hồ sơ đăng ký cam kết bảo vệ môi trường nộp tại Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố (qua Phòng tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố) để đăng ký và cấp giấy xác nhận hoặc nộp tại Uỷ ban nhân dân xã theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố để đăng ký và cấp giấy xác nhận.
3. Chủ dự án hoặc chủ cơ sở phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường tước khi triển khai hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm.
4. Đối với chủ cơ sở chăn nuôi, giết mổ thuộc đối tượng phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường đã đi vào hoạt động (còn được gọi là cơ sở đang hoạt động) nhưng không có cam kết bảo vệ môi trường, ngoài việc xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật, trong thời hạn không quá (02) năm kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2011 phải lập Đề án bảo vệ môi trường nộp tại Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố (qua Phòng tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố) để đăng ký và xác nhận hoặc nộp tại Uỷ ban nhân dân xã theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố để đăng ký và xác nhận.
1. Địa điểm xây dựng cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương, hoặc được các cơ quan có thẩm quyền cho phép.
2. Khoảng cách từ cơ sở chăn nuôi giết mổ gia súc, gia cầm (qui mô đánh giá tác động môi trường) đến trường học, bệnh viện, khu dân cư, nơi thường xuyên tập trung đông người, đường giao thông chính, nguồn nước mặt...tối thiểu 200m. Khoảng cách từ cơ sở chăn nuôi giết mổ gia súc, gia cầm (qui mô cam kết bảo vệ môi trường) đến trường học, bệnh viện, khu dân cư, nơi thường xuyên tập trung đông người, đường giao thông chính, nguồn nước mặt... tối thiểu 100m
3. Cơ sở chăn nuôi giết mổ gia súc, gia cầm phải có tường hoặc hàng rào bao quanh nhằm kiểm soát được người và động vật ra vào cơ sở.
4. Nơi xây dựng cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm phải có nguồn nước sạch và đủ trữ lượng cho hoạt động chăn nuôi, giết mổ; đảm bảo điều kiện xử lý chất thải theo quy định.
1. Cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm phải có hệ thống xử lý nước thải phù hợp với quy mô công suất chăn nuôi, giết mổ. Nước thải từ các cơ sở chăn nuôi, giết mổ phải được thu gom và xử lý nước thải đạt QCVN 24:2009/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
2. Chủ cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm phải thu gom, phân loại và lưu giữ chất thải rắn để xử lý theo quy định.
3. Khi vận chuyển gia súc, gia cầm; sản phẩm thịt gia súc, gia cầm hoặc chất thải rắn ra khỏi cơ sở chăn nuôi, giết mổ phải sử dụng phương tiện vận chuyển chuyên dùng, không để rò rỉ, rơi vãi chất thải ra môi trường.
1. Các cơ sở chăn nuôi, giết mổ phải đảm bảo chất lượng không khí xung quanh theo QCVN 05:2009/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh; tiếng ồn theo QCVN 26:2010/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
2. Chuồng trại, cơ sở giết mổ phải được khử trùng, vệ sinh định kỳ để hạn chế mùi hôi. Khuyến khích sử dụng sử dụng hầm ủ, túi ủ khí (biogaz) để xử lý chất thải kết hợp lấy khí đốt làm năng lượng phục vụ sản xuất, sinh hoạt hoặc sử dụng hoá chất, chế phẩm sinh học (được phép lưu hành, sử dụng) tại các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm để xử lý chất thải nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí xung quanh.
III. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CHĂN NUÔI, GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM
Điều 11. UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a. Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các chủ trương, giải pháp về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm.
b. Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận hoàn thành các công trình xử lý môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi, giết mổ thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
c. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính đối với các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm theo quy định của pháp luật.
d. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, tập huấn hướng dẫn kỹ thuật xử lý chất thải cho các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc gia cầm.
đ. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các điểm tiêu hủy gia súc, gia cầm bị dịch.
e. Tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố:
a. Quản lý các hoạt động giết mổ, mua bán, vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm động vật nhằm đảm bảo các điều kiện về vệ sinh thú y; phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường.
b. Quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi, điểm giết mổ gia súc, gia cầm đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn dịch bệnh. Kiểm soát, hạn chế phát sinh mới cơ sở chăn nuôi, giết mổ nhỏ lẻ trong các hộ gia đình. Khuyến khích phát triển phương thức chăn nuôi, giết mổ tập trung theo hướng bán công nghiệp hoặc công nghiệp.
c. Tổ chức nghiên cứu, triển khai ứng dụng mô hình chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm bền vững trong điều kiện cụ thể của địa phương.
3. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tuyên tuyền truyền phổ biến các văn pháp luật bảo vệ sức khỏe nhân dân, tập huấn hướng dẫn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, nước sạch vệ sinh môi trường, các biện pháp phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và lây nhiễm qua người cho các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc gia cầm và cộng đồng dân cư xung quanh.
a. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường trong hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm.
b. Phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm.
5. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum:
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan làm tốt công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường; xây dựng các chuyên mục bảo vệ môi trường để nâng cao nhận thức trong cán bộ, chiến sĩ và nhân dân trong tỉnh, phát hiện và nêu gương các cá nhân điển hình tích cực, các mô hình tốt trong công tác bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm. Đồng thời phê phán các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm.
6. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể:
Trong phạm vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức và nhân dân tham gia bảo vệ môi trường; giám sát việc thực hiện Qui định về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm.
7. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố:
a. Tổ chức thực hiện các văn bản, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trong phạm vi địa phương.
b. Cấp giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các cơ sở chăn nuôi, giết mổ theo thẩm quyền.
c. Phối hợp với các Sở, ngành liên quan chỉ đạo các phòng, ban chức năng chuyên môn tổ chức quy hoạch, công bố qui hoạch vùng chăn nuôi, địa điểm giết mổ tại địa phương; ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm.
d. Tổ chức công tác phòng, chống dịch bệnh đúng theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm sản phẩm gia súc, gia cầm tại địa phương.
đ. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc; UBND cấp xã, phường, thị trấn tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành Quy định về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm; xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm ở địa phương.
Điều 13. Nguồn tài chính bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm.
a. Ngân sách chi sự nghiệp môi trường hàng năm;
b. Vốn của tổ chức, cá nhân để phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình;
c. Tiền bồi thường thiệt hại môi trường, phí bảo vệ môi trường, tiền phạt về môi trường và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật;
d. Vốn vay ưu đãi và tài trợ từ quỹ bảo vệ môi trường; vốn vay từ ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung; Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tổng hợp tham mưu, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
HƯỚNG DẪN XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG CƠ SỞ CHĂN NUÔI, GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM BỊ DỊCH
(kèm theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 21/6/2011 của UBND tỉnh)
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu dịch bệnh tại cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm; cần nhanh chóng thực hiện các biện pháp sau đây:
Thu gom toàn bộ gia súc, gia cầm và sản phẩm, chất thải gia súc, gia cầm đem đi tiêu huỷ. Phương pháp tiêu huỷ được quy định tại phụ lục II của Quy định này và các văn bản khác theo quy định hiện hành.
2. Xử lý khu vực chuồng trại chăn nuôi, lưu giữ động vật giết mổ và môi trường xung quanh:
a. Thu gom và xử lý toàn bộ các loại chất thải rắn trong khu vực chuồng trại chăn nuôi, lưu giữ động vật giết mổ:
- Phun thuốc khử trùng hoặc rắc vôi bột lên toàn bộ khu vực có chất thải rắn cần thu gom.
- Chất thải rắn trong khu vực chuồng trại cần được thu gom và xử lý an toàn bằng phương pháp đốt để diệt khuẩn trước khi chôn lấp.
- Vị trí và quy trình đốt hoặc chôn lấp chất thải áp dụng như đối với gia súc, gia cầm bị bệnh.
b. Tiêu độc khử trùng chuồng trại:
- Dùng thuốc sát trùng mạnh (như chlorine 5 - 6%, phenol, glutaraldehyde 2 - 4%, ophenylphenol 3-5%) phun lên toàn bộ bề mặt nền, tường, máng ăn, máng uống, trần, mái chuồng trại, các thiết bị, dụng cụ sử dụng trong chuồng trại, phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm.
- Thuốc sát trùng cần được phun bảo đảm làm ướt toàn bộ bề mặt vật được sát trùng (80 - 120 ml/m2 diện tích) và phun thuốc theo chiều từ cao xuống thấp, thời gian để tiếp xúc ít nhất là 24 giờ. Sau 24 giờ, dùng nước rửa sạch nền, để khô và sát trùng lại lần 2. Người phun thuốc phải được trang bị bảo hộ lao động và lựa chọn hướng gió để không gây độc cho người.
c. Xử lý môi trường khu vực xung quanh chuồng trại bị dịch:
Môi trường khu vực xung quanh chuồng trại (trong vòng 100m từ hàng rào khu chăn nuôi, giết mổ) phải được phát quang, thu gom phân, rác và dụng cụ phế thải để tiêu huỷ, sau đó phun thuốc sát trùng như trên.
d. Xử lý nước thải:
- Nước thải, nước rửa của các khu chuồng trại phải được thu gom, cô lập và xử lý qua hệ thống xử lý nước thải hoặc bằng thuốc sát trùng trước khi chảy vào hệ thống thoát nước chung.
- Nếu phát hiện ô nhiễm nguồn nước, cần báo cáo ngay với chính quyền địa phương và cảnh báo cho người dân để có biện pháp xử lý kịp thời.
HƯỚNG DẪN QUI TRÌNH TIÊU HUỶ GIA SÚC, GIA CẦM BỊ DỊCH
(kèm theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 21/6/2011 của UBND tỉnh)
Toàn bộ số gia súc, gia cầm bị bệnh, chết và gia súc, gia cầm thuộc đối tượng, phạm vi mà theo quy định phải tiêu huỷ, được tiến hành tiêu huỷ bằng một trong hai cách:
Dùng bao nylon lớn hoặc bao tải dứa cho gia súc, gia cầm vào, cột chặt miệng bao, phun thuốc sát trùng chở đến nơi tiêu huỷ.
Đào hố chôn sâu 2,5 - 3m, chiều dài và chiều rộng tuỳ theo số lượng gia súc, gia cầm cần tiêu huỷ; lót vật liệu chống thấm đáy (nylon dày, vải địa kỷ thuật) và xung quanh thành hố, đổ xác gia súc, gia cầm xuống. Trước khi đổ, dùng dao rạch cho rách bao chứa gia súc, gia cầm để dễ phân huỷ. Phun thuốc sát trùng hoặc đổ vôi bột lên bề mặt lớp súc, gia cầm và lên đất; khoảng cách từ mặt trên lớp gia súc, gia cầm đến mặt đất tối thiểu 1 - 1,5m, nện đất trên bề mặt thật chặt.
Địa điểm chôn gia súc, gia cầm phải được chọn ở nơi xa khu dân cư, trường học, bệnh viện, chợ, đường giao thông và nguồn nước sinh hoạt (cách xa tối thiểu 500m).
Tổ chức kiểm tra 1 tuần/1 lần trong vòng 1 tháng sau khi chôn lấp gia súc, gia cầm bị dịch để phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời các hiện tượng như: lún sụt, bốc mùi hôi...
2. Đốt (chỉ áp dụng cho gia cầm):
Đốt xác gia cầm dưới hố bằng củi, than, xăng, dầu, sau đó lấp đất lại nện chặt như cách chôn lấp. Có thể đốt gia cầm bằng các lò đốt chuyên dụng.
- Đốt, chôn chất thải (phân, rác...):
+ Đốt: Nếu số lượng ít, thu gom toàn bộ phân rác, chất thải rắn, thức ăn thừa và vật dụng rẻ tiền để đốt ngay trên nền chuồng nuôi.
+ Chôn lấp: Chất thải được rắc vôi bột hoặc phun dung dịch sát trùng như formol 3%, cresyl 5%, xút 2%... sau đó chôn sâu cách mặt đất từ 0,5 - 1m, dùng đất phủ kín bề mặt hố chôn và nén chặt.
- Đối với dụng cụ chăn nuôi, giết mổ, chuồng trống và đất xung quanh chuồng nuôi:
+ Đối với vật liệu rẻ tiền bị ô nhiễm thì nên đốt.
+ Đối với các dụng cụ chăn nuôi, giết mổ khác nếu không thể đốt thì phun thuốc sát trùng như cresyl 5%, xút 2 - 3%, formol 3%, lên toàn bộ bề mặt nền chuồng, sàn, bãi, tường, máng ăn, máng uống, trần, mái chuồng nuôi. Thuốc sát trùng phải được phun ướt toàn bộ bề mặt vật được sát trùng, khoảng 80 - 120ml/m2 diện tích và phun theo chiều từ cao xuống thấp. Có thể dùng các thuốc sát trùng khác có bán trên thị trường theo hướng dẫn của cán bộ thú y và liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
+ Sau 24 giờ, dùng nước rửa sạch nền và vật dụng, để khô và sát trùng lại lần thứ hai. Trước khi có công bố hết dịch, toàn bộ khu vực chăn nuôi, giết mổ phải được tiêu độc khử trùng lần cuối. Nước rửa chuồng tập trung lại một chỗ, khử trùng trước khi thải ra ngoài bằng cách cho vôi vào để đạt nồng độ 10%.
+ Khu vực xung quanh chuồng nuôi phải được phát quang, thu gom dụng cụ, vật liệu phế thải để tiêu huỷ, sau đó phun thuốc sát trùng như trên.
*Lưu ý:
- Địa điểm đốt gia cầm phải được chọn ở nơi xa khu dân cư, trường học, bệnh viện, chợ, đường giao thông và nguồn nước sinh hoạt (cách xa tối thiểu 500m).
- Khi đốt phải đốt triệt để (thành than hoàn toàn) để tránh gây ô nhiễm môi trường sau này và lây lan dịch bệnh.
- Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho những người tham gia xử lý. Đặc biệt khi phun hoá chất phải chú ý hướng gió để không gây độc cho người.
- Những người không có nhiệm vụ không nên đến gần nơi xử lý.
- Ngoài phương pháp tiêu huỷ trên, cơ sở chăn nuôi, giết mổ có thể áp dụng phương pháp tiêu huỷ khác theo quy định hiện hành và không gây ô nhiễm môi trường./.
- 1Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 47/2014/QĐ-UBND về quy định bảo vệ môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3Quyết định 59/2014/QĐ-UBND Quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 66/2016/QĐ-UBND Quy định bảo vệ môi trường trong chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Long An
- 5Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc kèm theo Quyết định 09/2012/QĐ-UBND
- 6Quyết định 68/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 66/2016/QĐ-UBND quy định về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Long An
- 7Quyết định 22/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật, nội dung trong văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 8Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 1Quyết định 22/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật, nội dung trong văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 2Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Pháp lệnh Thú y năm 2004
- 4Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
- 5Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Long An
- 6Quyết định 47/2014/QĐ-UBND về quy định bảo vệ môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 7Quyết định 59/2014/QĐ-UBND Quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 8Quyết định 66/2016/QĐ-UBND Quy định bảo vệ môi trường trong chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Long An
- 9Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc kèm theo Quyết định 09/2012/QĐ-UBND
- 10Quyết định 68/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 66/2016/QĐ-UBND quy định về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Long An
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- Số hiệu: 15/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/06/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Hữu Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra