Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2010/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 07 tháng 4 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ CÁC TỔ CHỨC ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP , ngày 06/3/1998 của Chính phủ về Quản lý tài sản Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP , ngày 14/11/2006 của Chính phủ Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP , ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC , ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP , ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 10/2010/NQ-HĐND , ngày 23/3/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh, khóa VII, kỳ họp thứ 19 về Phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 58/TTr-STC, ngày 26 tháng 3 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2.

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND , ngày 13 /11/2007 của UBND tỉnh Tây Ninh và những quy định trước đây trái với Quyết định này.

2. Những nội dung quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước mà Ủy ban nhân dân tỉnh không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo Nghị định số 137/2006/NĐ-CP , ngày 14/11/2006 của Chính phủ, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP , ngày 03/6/2009 của Chính phủ và Thông tư số 245/2009/TT-BTC , ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Hùng Việt

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ CÁC TỔ CHỨC ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND, ngày 07/4 /2010 của UBND tỉnh Tây Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức giữa UBND tỉnh với sở, ban, ngành thuộc tỉnh; giữa UBND tỉnh với UBND huyện, thị xã;

2. Việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích Quốc gia; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh Quốc gia; tài sản dự trữ Quốc gia; tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất đai khác thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng quy định này bao gồm:

1. Cơ quan Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước gồm UBND tỉnh; sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã được giao nhiệm vụ quản lý tài sản theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị, tổ chức).

3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước như: Các đơn vị, tổ chức trực thuộc các sở, ngành, đơn vị tương đương cấp sở và các đơn vị khác thuộc huyện, thị xã có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Tài sản Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý

1. Tài sản Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý bao gồm:

a) Tài sản Nhà nước do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức thuộc địa phương quản lý, sử dụng;

b) Tài sản được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc địa phương quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Tài sản thuộc sở hữu Nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quản lý, sử dụng thì không thuộc quyền sở hữu của tổ chức đó. Tài sản này do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Tài sản Nhà nước đã chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức đó.

Điều 4. Quyền hạn, trách nhiệm về quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước

1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý tài sản Nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa phương quản lý, sử dụng;

2. Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước.

3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp quy định tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương II

PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ CÁC TỔ CHỨC

Điều 5. Thẩm quyền giao tổ chức có chức năng quản lý đầu tư xây dựng

1. Căn cứ vào nhu cầu, quy mô đầu tư của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và khả năng quản lý đầu tư xây dựng của các tổ chức hiện có Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập mới hoặc giao cho tổ chức hiện có làm chủ đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Sở Tài chính sau khi đã thống nhất với các sở, ngành và các cơ quan có liên quan.

2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được giao quản lý đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 52/2009/NĐ-CP , ngày 03/6/2009 của Chính phủ.

3. Việc bàn giao trụ sở làm việc thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 245/2009/TT-BTC , ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính.

Điều 6. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản Nhà nước

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản là phương tiện giao thông vận tải, xe chuyên dùng; tài sản là máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc và các loại tài sản cố định khác ngoài tiêu chuẩn định mức có giá trị mua sắm từ 100 triệu đồng trở lên.

2. Thủ trưởng các sở, ban ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã quyết định mua sắm tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này, tài sản là máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc theo tiêu chuẩn định mức và các loại tài sản cố định khác ngoài tiêu chuẩn định mức có giá trị mua sắm dưới 100 triệu đồng.

Điều 7. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản

Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý như sau:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản có giá trị thuê tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng) từ 100 triệu đồng trở lên do thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã lập phương án thuê trình Sở Tài chính. Sở Tài chính thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thuê tài sản có giá trị thuê tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng) dưới 100 triệu đồng do phòng, ban trực thuộc tham mưu và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã quyết định thuê tài sản có giá trị thuê tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng) dưới 100 triệu đồng do thủ trưởng cơ quan được thuê tài sản lập phương án thuê trình Phòng Tài chính - Kế hoạch. Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định.

4. Các nội dung quy định về điều kiện, phương thức, lập dự toán kinh phí, lựa chọn nhà cung cấp, đơn giá thuê, hợp đồng thuê... thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 8. Thẩm quyền quyết định bảo dưỡng, sửa chữa tài sản Nhà nước

1. Tài sản Nhà nước phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền tại khoản 3 Điều này quy định. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản.

2. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước. Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản Nhà nước.

3. Thẩm quyền quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản Nhà nước và thẩm định tài sản bảo dưỡng, sửa chữa:

a) Sở quản lý chuyên ngành, căn cứ vào quy định của Bộ quản lý chuyên ngành để hướng dẫn chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước và thẩm định tài sản bảo dưỡng, sửa chữa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở:

- Sở Xây dựng đối với tài sản Nhà nước là công sở, nhà cửa, công trình kiến trúc phục vụ nơi làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.

- Sở Giao thông Vận tải đối với tài sản Nhà nước là xe ô tô, mô tô, xe chuyên dùng các loại và các phương tiện giao thông vận tải chuyên dùng khác.

b) Đối với tài sản Nhà nước chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa của Bộ quản lý chuyên ngành thì các Sở chuyên ngành tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuộc phạm vi quản lý.

Điều 9. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản Nhà nước

1. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản Nhà nước thuộc địa phương quản lý như sau:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, điều chuyển nhà, đất thuộc trụ sở làm việc và phương tiện giao thông vận tải, xe chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị, tổ chức hiện đang quản lý, theo đề nghị của Sở Tài chính phối hợp với các Sở, ngành liên quan;

b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi, điều chuyển đối với:

- Những tài sản sử dụng không đúng mục đích, sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định mà thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thị xã không xử lý;

- Những tài sản giữa các sở, ban ngành tỉnh; giữa các huyện, thị.

c) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức cầp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định thu hồi, điều chuyển đối với những tài sản không thuộc điểm a và điểm b khoản 1 Điều này sử dụng không đúng mục đích, sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp mình quản lý;

2. Thẩm quyền thu hồi quyền sử dụng đất được giao để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc mà tiến độ sử dụng đất bị chậm phải thu hồi thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Trong trường hợp phát hiện tài sản Nhà nước của cơ quan Nhà nước thuộc Trung ương quản lý đặt tại địa phương sử dụng sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ do Nhà nước quy định, cho thuê hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan Trung ương quyết định thu hồi theo thẩm quyền.

4. Trình tự, hồ sơ, thủ tục thu hồi tài sản Nhà nước thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 10. Thẩm quyền quyết định thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản Nhà nước

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản Nhà nước là xe ô tô các loại và xe chuyên dùng.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản Nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị còn lại tại thời điểm đề nghị thanh lý, bán, tiêu hủy từ 100 triệu đồng trở lên.

3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã quyết định thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị còn lại thời điểm đề nghị thanh lý, bán, tiêu hủy dưới 100 triệu đồng.

Điều 11. Báo cáo tài sản Nhà nước

1. Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thực hiện hạch toán và báo cáo đối với tất cả tài sản Nhà nước được giao quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.

2. Đối với các loại tài sản Nhà nước sau đây, cơ quan được giao quản lý, sử dụng báo cáo cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính để quản lý thống nhất, tập trung trong phạm vi cả nước:

a) Trụ sở làm việc; quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc;

b) Xe ô tô các loại;

c) Tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a và điểm b khoản này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/1 đơn vị tài sản.

3. Báo cáo tài sản Nhà nước quy định tại khoản 2 Điều này gồm:

a) Báo cáo kê khai tài sản Nhà nước;

b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.

4. Trường hợp cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản quy định tại khoản 2 Điều này không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn, cơ quan tài chính nhà nước có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ thanh toán các khoản chi phí liên quan đến tài sản phải báo cáo và không bố trí kinh phí mua sắm tài sản cố định vào dự toán ngân sách năm sau của cơ quan đó; người đứng đầu cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước bị xử lý theo quy định.

5. Sở Tài chính có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn chế độ báo cáo tài sản Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính;

b) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về tài sản Nhà nước thuộc địa phương quản lý.

Điều 12. Báo cáo kê khai tài sản Nhà nước

1. Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thực hiện báo cáo kê khai tài sản nhà nước trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản Nhà nước hiện đang quản lý, sử dụng tại thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành;

b) Có thay đổi về tài sản Nhà nước do đầu tư xây dựng; mua sắm mới; tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng; thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu huỷ hoặc bán theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

c) Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Thời hạn báo cáo kê khai tài sản Nhà nước:

a) Trước ngày 01 tháng 6 năm 2010 đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Không quá 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi đối với các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này. Đối với tài sản đưa vào sử dụng do hoàn thành đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn thì thời gian thay đổi tính từ ngày ký biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng.

Điều 13. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước

1. Hàng năm, cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của năm trước đối với các tài sản quy định tại khoản 2 Điều 11 của Quy định này và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Thời hạn báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước hằng năm quy định như sau:

a) Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản lập báo cáo gửi cơ quan cấp trên trực tiếp (Sở, ngành chủ quản và UBND huyện, thị) trước ngày 31 tháng 01;

b) Cơ quan cấp trên lập báo cáo gửi qua Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh trước ngày 28 tháng 02;

c) Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3;

Điều 14. Công khai việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước

1. Tài sản Nhà nước phải công khai việc quản lý, sử dụng gồm: Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, phương tiện vận tải và các tài sản cố định khác.

2. Cơ quan Nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thực hiện công khai việc mua sắm, đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thông qua các hình thức sau đây:

a) Công bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan;

b) Phát hành ấn phẩm;

c) Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan;

d) Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;

đ) Thông báo trên trang thông tin điện tử và các phương tiện thông tin đại chúng khác;

e) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền.

3. Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể thời gian, nội dung, chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 15. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước

1. Thẩm quyền quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được quy định như sau:

a) Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp mình quản lý;

b) Giám đốc Sở Tài chính giúp Chủ tịch UBND tỉnh thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong phạm vi toàn tỉnh;

c) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp mình quản lý.

2. Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra, cơ quan thanh tra, kiểm tra có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, có quyền xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương III

TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Điều 16. Tổ chức thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước

1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc phân cấp quản lý tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại Quy định này.

2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản Nhà nước, thủ trưởng đơn vị sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc quản lý tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của cấp mình theo đúng quy định tại Quy định này.

Cơ quan tài chính giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo phân cấp; báo cáo cơ quan có thẩm quyền tình hình thực hiện phân cấp và tình hình quản lý sử dụng tài sản Nhà nước ở địa phương.

Điều 17. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.

2. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai thực hiện việc phân cấp quản lý tài sản Nhà nước theo quy định tại Quy định này.

3. Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.

Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã

1. Trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo phân cấp quy định tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Quyết định việc đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, góp vốn liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản Nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức thuộc cấp mình quản lý, theo quy định của pháp luật và thẩm quyền quy định tại Quy định này.

3. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của cấp mình theo hướng dẫn của Sở Tài chính.

4. Căn cứ quyết định thu hồi hoặc điều chuyển tài sản của cấp có thẩm quyền quy định tại Quy định này, cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với phần diện tích đất gắn với tài sản nhà nước bị thu hồi hoặc điều chuyển (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước

1. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản Nhà nước.

2. Sử dụng tài sản Nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.

3. Thực hiện kê khai, báo cáo tài sản Nhà nước theo đúng quy định hiện hành.

4. Công khai tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của cơ quan, đơn vị.

5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Chương IV

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG

Điều 20. Hành vi bị coi là vi phạm pháp luật về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước

1. Quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước không đúng tiêu chuẩn định mức, không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Không thực hiện chế độ kê khai, báo cáo tài sản nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3. Các hành vi khác vi phạm quy định tại Quy định này.

Điều 21. Xử lý vi phạm về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước

1. Việc quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản Nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức và không đúng thẩm quyền do nhà nước quy định sẽ bị:

a) Thu hồi lại tài sản đã đầu tư xây dựng mới, mua sắm để điều chuyển cho các tổ chức, cá nhân có tiêu chuẩn, định mức được sử dụng;

b) Đình chỉ việc khởi công xây dựng hoặc đình chỉ xây dựng đối với công trình đang xây dựng nhưng mức đầu tư vượt quá tiêu chuẩn, định mức quy định của nhà nước;

c) Người ra quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức phải chịu xử lý kỷ luật, phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định của pháp luật đối với sai phạm mà mình gây ra. Kho bạc nhà nước được quyền từ chối thanh toán đối với các trường hợp sai phạm này.

2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức không thực hiện kê khai, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định sẽ bị xử lý như sau:

a) Cơ quan kế hoạch đầu tư, cơ quan tài chính và các cơ quan khác theo thẩm quyền từ chối phê duyệt quyết định đầu tư, cải tạo nâng cấp, sửa chữa tài sản; từ chối cấp kinh phí để thực hiện việc đầu tư, cải tạo nâng cấp, sửa chữa, mua sắm tài sản của đơn vị;

b) Xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê;

c) Thu hồi những tài sản sử dụng sai chế độ, sai mục đích theo quy định tại Quy định này.

3. Cá nhân có hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện phân cấp quản lý tài sản Nhà nước, được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Khiếu nại

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước bị xử lý, nếu không đồng ý với quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Trách nhiệm thi hành

1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức thi hành Quy định này.

2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, xã và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định về Phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

  • Số hiệu: 15/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/04/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Người ký: Võ Hùng Việt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/04/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 10/09/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản