- 1Nghị định 140/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 2Luật Đê điều 2006
- 3Nghị định 113/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đê điều
- 4Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 5Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1Quyết định 20/2020/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2Quyết định 177/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang hết hiệu lực thi hành năm 2020
- 3Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang kỳ 2019 - 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2009/QĐ-UBND | Rạch Giá, ngày 10 tháng 6 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 140/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 74/TTr-NN ngày 07 tháng 4 năm 2009 về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật “Quy định về phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”.
Điều 2. Giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể), Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với việc phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi là kênh, cống, sông, rạch, đê điều, hồ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Công trình kênh, sông, rạch: là công trình thủy lợi có nhiệm vụ dẫn nước để tưới, tiêu, tháo chua, rửa phèn, thoát lũ phục vụ sản xuất, dân sinh và giao thông thủy. Phân loại kênh:
a. Kênh cấp 1: kênh mà nguồn nước được lấy từ sông, rạch hoặc có thể từ nguồn khác có năng lực phục vụ trên 5.000 hécta và quy mô bề rộng mặt kênh trên 25m (theo hồ sơ thiết kế).
b. Kênh cấp 2: kênh mà nguồn nước được lấy từ sông, rạch, kênh cấp 1 có thể từ nguồn khác, có năng lực phục vụ từ 500-5.000 hécta và quy mô bề rộng mặt kênh từ trên 12-25m (theo hồ sơ thiết kế).
c. Kênh cấp 3: kênh mà nguồn nước được lấy từ kênh cấp 2 hoặc có thể từ nguồn khác, có năng lực phục vụ từ 100-500 hécta và quy mô bề rộng mặt kênh từ 8-12m.
d. Kênh nội đồng: kênh có nguồn nước được lấy từ kênh cấp 3 hoặc có thể từ nguồn khác có năng lực phục vụ dưới 100 hécta và quy mô bề rộng kênh dưới 8m.
e. Kênh ranh tỉnh: là công trình kênh giáp ranh giữa 02 tỉnh.
f. Kênh ranh huyện: là công trình kênh giáp ranh giữa 02 huyện.
g. Kênh ranh xã: là công trình kênh giáp ranh giữa 02 xã.
h. Kênh liên huyện: là công trình kênh liên thông với nhau, đi qua địa giới hành chính từ hai huyện trở lên.
i. Kênh liên xã: là công trình kênh liên thông với nhau, đi qua địa giới hành chính từ hai xã trở lên.
2. Công trình cống: là công trình thủy lợi có nhiệm vụ khống chế mực nước và điều tiết lưu lượng phục vụ yêu cầu tưới, tiêu, ngăn mặn thoát lũ phục vụ sản xuất, dân sinh, kinh tế.
3. Đê: là công trình thủy lợi có nhiệm vụ ngăn hoặc giữ nước.
- Đê biển: là đê ngăn nước biển.
- Đê cửa sông: là đê chuyển tiếp giữa đê sông với đê biển hoặc bờ biển.
- Đê sông: là đê ngăn nước của sông.
- Đê bao: là đê bảo vệ cho một khu vực riêng biệt.
4. Hồ: là công trình thủy lợi có nhiệm vụ điều tiết, chứa nước phục vụ sản xuất và dân sinh kinh tế.
5. Trạm cấp nước: là công trình thủy lợi có nhiệm vụ cung cấp nước sinh hoạt cho dân sinh, kinh tế.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 3. Công trình thủy lợi hoặc hệ thống công trình thủy lợi được xây dựng bằng nguồn ngân sách hoặc có nguồn gốc từ ngân sách được phân cấp quản lý như sau:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Kênh ranh tỉnh (trên địa bàn tỉnh).
- Kênh cấp 1.
- Kênh ranh huyện.
- Kênh cấp 2 liên huyện.
- Đê biển và các đê bao thuộc các dự án của Trung ương và tỉnh.
- Cống thuộc các dự án do Trung ương và tỉnh đầu tư.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố:
- Kênh cấp 2 nội huyện.
- Kênh cấp 3 liên xã.
- Cống đầu tư từ vốn ngân sách huyện hoặc do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bàn giao.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
- Kênh cấp 3 nội xã.
- Kênh nội đồng.
- Cống nội đồng.
4. Công trình hoặc hệ thống công trình thủy lợi hiện phục vụ cho một chương trình, dự án nào có tư cách pháp nhân do Nhà nước quyết định thành lập thì tổ chức đó tự quản lý.
5. Công trình thủy lợi hoặc hệ thống công trình thủy lợi đã bàn giao cho doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý; công trình thủy lợi được xây dựng bằng nguồn vốn của tổ chức, cá nhân nào do tổ chức, cá nhân đó quản lý.
Điều 4. Phân công trách nhiệm
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp cùng Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và thành phố tổ chức thực hiện việc quản lý, khai thác và duy tu bảo vệ theo phân cấp quản lý tại Điều 3 Quy định này.
2. Chi cục Thủy lợi phối hợp cùng Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan:
a. Tiến hành củng cố, xây dựng tổ chức hợp tác dùng nước (tăng cường vai trò người dân hưởng lợi từ công trình) tham gia quản lý, duy tu, vận hành, khai thác công trình có hiệu quả.
b. Tổ chức cắm mốc, xác định ranh giới công trình, không để hành lang bảo vệ công trình bị xâm hại, lấn chiếm.
Chương III
DUY TU, BẢO DƯỠNG VÀ VẬN HÀNH CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 5. Duy tu, bảo dưỡng và vận hành
1. Các đơn vị được giao quản lý có trách nhiệm lập kế hoạch duy tu, sửa chữa (nạo vét, sơn sửa, thay thế các thiết bị hư hỏng...) thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xét duyệt, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí duy tu, bảo dưỡng định kỳ. Các công trình do doanh nghiệp tổ chức, cá nhân quản lý tự duy tu, bảo dưỡng.
2. Thời gian lập kế hoạch cho năm sau phải được tiến hành xong vào tháng 5 của năm trước để có thời gian triển khai các bước lập hồ sơ khảo sát, thiết kế, thi công. Danh mục công trình phải sắp xếp theo thứ tự ưu tiên.
Điều 6. Nguồn kinh phí duy tu, sửa chữa
Các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi được phân bổ vốn duy tu, sửa chữa từ nguồn ngân sách và các nguồn khác.
Điều 7. Vận hành và khai thác
1. Công trình thủy lợi được khai thác, sử dụng tổng hợp để phục vụ phát triển kinh tế xã hội chung cho cả khu vực.
2. Việc vận hành, khai thác phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch, quy trình quy phạm và kế hoạch phát triển sản xuất của từng địa phương.
3. Việc thay đổi tiêu chuẩn, quy mô, mục đích sử dụng công trình và việc xây dựng bổ sung công trình thủy lợi vào hệ thống công trình thủy lợi đã có, phải xin phép cấp có thẩm quyền quyết định (cấp phê duyệt dự án).
Chương IV
PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 8. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm công trình và vùng phụ cận. Việc quy định phạm vi phụ cận phải căn cứ vào tiêu chuẩn thiết kế, quy trình, quy phạm kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn công trình, thuận lợi cho việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 9. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
1. Đê biển và đê cửa sông: phạm vi bảo vệ từ chân đê trở ra mỗi phía là 30m (cả phía đồng và phía biển hoặc phía sông).
2. Đê bao: phạm vi bảo vệ từ chân đê trở ra mỗi phía là 15m.
3. Cống dưới đê biển (có khẩu độ ≥ 3m ): phạm vi bảo vệ được tính từ phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía 50m.
4. Cống dưới đê bao: phạm vi bảo vệ từ phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía 15m.
5. Kênh cấp I: phạm vi bảo vệ tính từ mép kênh trở vào đất liền về mỗi bên là 20m.
6. Kênh cấp II: phạm vi bảo vệ tính từ mép kênh trở vào đất liền về mỗi bên là 15m.
7. Kênh cấp III. phạm vi bảo vệ tính từ mép kênh trở vào đất liền về mỗi bên là 10m.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý, xử phạt theo Nghị định số 140/2005/NĐ-CP ngày 11/11/2005 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện Quy định này.
Điều 12. Tổ chức, cá nhân có diện tích đất trong phạm vi bảo vệ công trình được tiếp tục sử dụng (đúng mục đích đã ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Trường hợp nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu có ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ công trình hoặc ảnh hưởng khi nâng cấp công trình phải di dời và được bồi thường theo quy định hiện hành.
Điều 13. Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện, thị và thành phố ngoài trách nhiệm quản lý được phân cấp tại khoản 2, 3 Điều 3 Quy định này còn có trách nhiệm quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại Điều 29 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi./.
- 1Quyết định 20/2020/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2Quyết định 177/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang hết hiệu lực thi hành năm 2020
- 3Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang kỳ 2019 - 2023
- 1Quyết định 20/2020/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2Quyết định 177/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang hết hiệu lực thi hành năm 2020
- 3Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang kỳ 2019 - 2023
- 1Nghị định 140/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 2Luật Đê điều 2006
- 3Nghị định 113/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đê điều
- 4Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 5Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- Số hiệu: 15/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/06/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Bùi Ngọc Sương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/06/2009
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực