Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2007/QĐ-UBND

Phủ Lý, ngày 18 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU CHĂN NUÔI TẬP TRUNG TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2007-2010

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp;

Căn cứ Thông tư số 42/2006/TT-BNN ngày 01 tháng 6 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số điều tại Quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp;

Theo Quyết định số 1261/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Đề án phát triển Chăn nuôi - Thủy sản tỉnh Hà Nam giai đoạn 2006 - 2010;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng khu chăn nuôi tập trung trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2007 -2010.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trần Xuân Lộc

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU CHĂN NUÔI TẬP TRUNG TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi áp dụng: Hỗ trợ xây dựng một số hạng mục hạ tầng kỹ thuật các khu chăn nuôi tập trung trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư xây dựng khu chăn nuôi tập trung.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 2. Điều kiện được hỗ trợ

1. Có dự án xây dựng khu chăn nuôi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Vị trí xây dựng khu chăn nuôi tập trung phải phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.

Điều 3. Tiêu chí khu chăn nuôi tập trung

1. Khu chăn nuôi tập trung là nơi tập trung chăn nuôi gia súc hoặc gia cầm từ một hộ trở lên nhưng không quá 20 hộ trong một khu.

2. Vị trí xây dựng khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư, tỉnh lộ, quốc lộ, trường học và nguồn khai thác nước sinh hoạt tối thiểu 300m; thuận tiện đi lại và vận chuyển. Ngoài vùng quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

3. Diện tích khu chăn nuôi tập trung từ 2,0 ha trở lên, liền thửa gọn vùng và có điều kiện mở rộng.

4. Khu chăn nuôi tập trung phải có các công trình hạ tầng kỹ thuật gồm đường giao thông nội ngoại khu; hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải.

5. Quy mô đàn con nuôi theo 01 chu kỳ sản xuất trong khu phải đảm bảo số lượng sau:

a) Nuôi gia cầm từ 15.000 con trở lên/ khu;

b) Nuôi tiểu gia súc (lợn, cừu, dê…) từ 1.500 con trở lên/khu;

c) Nuôi đại gia súc từ 100 con trở lên/khu.

Điều 4. Chủ đầu tư

1. Dự án có nhiều hộ cùng tham gia trong 1 khu thì chủ đầu tư do các thành viên góp vốn thỏa thuận cử ra hoặc là người có vốn góp cao nhất.

2. Dự án có 1 hộ chăn nuôi thì chủ hộ là chủ đầu tư.

3. Dự án do Hợp tác xã hoặc doanh nghiệp bỏ vốn xây dựng sau đó kêu gọi đầu tư thì Hợp tác xã hoặc doanh nghiệp làm chủ đầu tư.

Điều 5. Hạng mục, phương thức hỗ trợ, thời gian và hình thức hỗ trợ

1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng đường giao thông, điện, nước đến hàng rào công trình và chi phí quản lý dự án.

2. Phương thức hỗ trợ: hỗ trợ một phần xây dựng cơ sở hạ tầng, mức hỗ trợ không quá 600,0 triệu đồng (Sáu trăm triệu đồng) cho một khu chăn nuôi tập trung.

Ngoài ra, các hộ còn được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định hiện hành của Nhà nước.

3. Thời gian hỗ trợ: Từ khi quy định có hiệu lực đến năm 2010.

4. Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ sau đầu tư.

Điều 6. Nguồn vốn

Từ nguồn vốn Ngân sách Trung ương hỗ trợ, vốn sự nghiệp nông lâm nghiệp, sự nghiệp khoa học công nghệ và các nguồn vốn khác được phân bổ, phê duyệt theo kế hoạch hàng năm.

Điều 7. Quy định khác

1. Nghiêm cấm các hộ đầu tư xây dựng khu chăn nuôi tập trung không theo quy hoạch và sử dụng khu chăn nuôi không đúng mục đích.

2. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu chăn nuôi tập trung mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất cho phép thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó ra quyết định thu hồi đất.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tập thể, cá nhân thực hiện tốt quy định và có thành tích đóng góp trong công tác quản lý và phát triển chăn nuôi tập trung sẽ được các cấp, ngành khen thưởng.

2. Tập thể, cá nhân thực hiện không đúng quy định này, tùy mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Tuyên truyền, phổ biến để các địa phương và nhân dân trong tỉnh biết, tham gia xây dựng khu chăn nuôi tập trung;

b) Thẩm định dự án, thiết kế cơ sở của dự án và báo cáo kinh tế kỹ thuật các hạng mục công trình có sử dụng kinh phí hỗ trợ;

c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, đề xuất bố trí kinh phí hỗ trợ hàng năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh;

d) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch các khu chăn nuôi trên địa bàn tỉnh;

đ) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh; kịp thời phát hiện và tham mưu, đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính cân đối, đề xuất bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ;

b) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiểm tra, theo dõi, đánh giá hiệu quả đầu tư các khu chăn nuôi tập trung trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Tài chính: Hướng dẫn thủ tục cấp phát, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện hành.

4. Sở Xây dựng: Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh về quy hoạch đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung.

5. Sở Tài nguyên & Môi trường:

a) Hướng dẫn trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để xây dựng khu chăn nuôi tập trung;

b) Thẩm định, đánh giá tác động môi trường của các khu chăn nuôi tập trung;

c) Kiểm tra việc tuân thủ về môi trường trong quá trình sản xuất kinh doanh của các hộ trong các khu chăn nuôi tập trung.

6. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:

a) Tuyên truyền, phổ biến cơ chế, chính sách của tỉnh về hỗ trợ xây dựng các khu chăn nuôi tập trung để nhân dân biết, tham gia thực hiện;

b) Quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung trên địa bàn; chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng khu chăn nuôi tập trung theo đúng quy hoạch;

c) Phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở hạ tầng khu chăn nuôi tập trung trên địa bàn (sau khi có văn bản thẩm định của Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn) và giám sát việc thực hiện sản xuất, kinh doanh; tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án;

d) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên & Môi trường hướng dẫn và làm các thủ tục thực hiện việc thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất và giao đất ổn định cho các hộ xây dựng khu chăn nuôi tập trung với thời gian sử dụng đất không quá 25 năm.

7. Uỷ ban nhân dân cấp xã:

a) Xây dựng quy hoạch cho khu chăn nuôi tập trung trên địa bàn;

b) Thông báo rộng rãi, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ tham gia đầu tư sản xuất vào khu chăn nuôi tập trung theo quy hoạch. Hướng dẫn các hộ dồn điền đổi thửa đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, chuyển nhượng, cho thuê đất theo đúng quy định hiện hành;

c) Hướng dẫn các hộ xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh và thực hiện quản lý nhà nước đối với khu chăn nuôi tập trung trên địa bàn.

8. Trách nhiệm của chủ đầu tư:

a) Chủ đầu tư lập dự án tổng thể và báo cáo kinh tế - kỹ thuật các hạng mục cơ sở hạ tầng khu chăn nuôi tập trung được hỗ trợ trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyêt;

b) Sau khi có quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư gửi hồ sơ (quyết định phê duyệt dự án và báo cáo kinh tế - kỹ thuật) đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư, hỗ trợ;

c) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đúng mục đích;

d) Thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình.

9. Trách nhiệm của các hộ tham gia khu chăn nuôi tập trung:

a) Thực hiện dồn điền đổi thửa, thuê, nhận chuyển nhượng ruộng đất đảm bảo diện tích của mỗi hộ tham gia trong khu chăn nuôi tập trung theo tiêu chí;

b) Cam kết dành đất và đóng góp kinh phí để xây dựng các công trình dùng chung trong khu và đóng góp kinh phí xây dựng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật được hỗ trợ xây dựng và cam kết thực hiện đúng quy định về quản lý, xây dựng, khai thác, sử dụng công trình dùng chung và sản xuất, kinh doanh.

Quá trình thực hiện quy định này nếu có vướng mắc, các ngành, các cấp cần phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng khu chăn nuôi tập trung tỉnh Hà Nam giai đoạn 2007-2010

  • Số hiệu: 15/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/12/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
  • Người ký: Trần Xuân Lộc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/12/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản