- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 54/2012/QĐ-TTg về chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 02/2013/TT-UBDT hướng dẫn Quyết định 54/2012/QĐ-TTg chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1498/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 11 tháng 9 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 54/2012/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH CHO VAY VỐN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT ĐỐI VỚI HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN NĂM 2012 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg , ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn năm 2012 - 2015;
Căn cứ Thông tư hướng dẫn số 02/2013/TT-UBDT , ngày 24/6/2013 của Uỷ ban Dân tộc về việc hướng dẫn thực hiện một số điều Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg , ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn năm 2012 - 2015;
Xét đề nghị của Trưởng ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 163/TTr-BDT, ngày 16 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch số 179/KH-BDT ngày 29/8/2013 của Ban Dân tộc về việc thực hiện Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn năm 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh.
(Kèm theo Kế hoạch số 179/KH-BDT ngày 29/8/2013 của Ban Dân tộc).
Điều 2. Giao Trưởng ban Dân tộc phối hợp với Giám đốc Chi nhánh Ngân hành Chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Long chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ tại địa phương theo đúng nội dung kế hoạch đã được phê duyệt, đồng thời định kỳ 6 tháng và hàng năm (trước ngày 20/6 và 20/12) tổng hợp kết quả thực hiện chính sách báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Dân tộc, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Long, Chủ tịch UBND các huyện Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm, thị xã Bình Minh và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
UBND TỈNH VĨNH LONG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 179/KH-BDT | Vĩnh Long, ngày 29 tháng 8 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 54/2012/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH CHO VAY VỐN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT ĐỐI VỚI HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN NĂM 2012 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1498/QĐ-UBND, ngày 11/9/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg , ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn năm 2012 - 2015;
Căn cứ Thông tư hướng dẫn số 02/2013/TT-UBDT , ngày 24/6/2013 của Uỷ ban Dân tộc về việc hướng dẫn thực hiện một số điều Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg , ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn năm 2012 - 2015.
Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn năm 2012 - 2015, gồm những mục tiêu và giải pháp thực hiện như sau:
I. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH PHÂN ĐỊNH KHU VỰC VÙNG DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH:
1. Tình hình và đặc điểm dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh:
Vĩnh Long là một trong 13 tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long có diện tích tự nhiên 1.457,2 km2 chiếm tỷ lệ 0,4% so với cả nước, đất nông nghiệp 118.946 ha chiếm 80,2% diện tích tự nhiên. Trong đó diện tích đất trồng cây hằng năm 76.230 ha, đất trồng cây lâu năm 42.221 ha. Dân số toàn tỉnh 1.024.707 người, chiếm 6,8% so với vùng và 1,4 % dân số cả nước. Cũng như nhiều tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Vĩnh Long là tỉnh có cơ cấu đa dân tộc. Ngoài người Kinh, các dân tộc khác chiếm khoảng 2,7% dân số toàn tỉnh, trong đó người Khmer chiếm gần 2,1%, người Hoa và các dân tộc khác chiếm khoảng 0,6%, gồm có 19 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số có 26.915 người, nữ 13.895 (dân tộc Khmer có 21.820 người, nữ 11.391; dân tộc Hoa có 4.879 người, nữ 2.400; các dân tộc khác là 216 người. “Tày: 32; Thái: 10; Mường: 41; Nùng: 13; Hơ Mông: 1; Dao (Mán): 01; Ê Đê: 5; Ba Na: 3; Chăm: 91; Cơ Ho: 3; HRê: 1; Thổ: 01; Khơ Mú: 1; Tà Ôi: 3; Chơ Ro: 1; Hà Nhì: 1; Lào: 03”). Nguồn: Số liệu Tổng điều tra dân số ngày 01/4/2009.
Người Khmer sống tập trung ở 48 ấp, 10 xã và 01 thị trấn thuộc 04 huyện: Trà Ôn, Tam Bình, Bình Minh, Vũng Liêm. Đời sống người Khmer còn khó khăn, hầu hết sống bằng nghề nông, một bộ phận làm thuê mướn trong nông nghiệp; công nhân trong các khu công nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh; phụ hồ trong các công trình xây dưng.
Người Hoa sống rải rác 07 huyện và thành phố Vĩnh Long. Sống tập trung đông nhất ở thành phố Vĩnh Long: 818 hộ có 2.547 người, thị trấn Cái Vồn (huyện Bình Minh) 292 hộ, 1.150 người, chiếm 1,21%, thị trấn Trà Ôn (huyện Trà Ôn) 99 hộ, 595 người (nữ 319), chiếm 0,44%, thị trấn Vũng Liêm (huyện Vũng Liêm) 108 hộ, 517 người (nữ 228)…gồm 5 bang: Phúc Kiến, Triều Châu (Tiều), Hẹ, Quảng Đông, Hải Nam. Về đời sống, phần lớn người Hoa đều khá, giàu chiếm trên 50%, hộ có đời sống trung bình 49,61% (so với tổng số hộ người Hoa), hộ nghèo chiếm tỉ lệ không đáng kể.
Số hộ nghèo dân tộc thiểu số: 1.955/6.965 hộ, chiếm 28,07%; hộ cận nghèo dân tộc 834 hộ, tỷ lệ 11,97%.
2. Đối tượng và phạm vi thực hiện trên địa bàn tỉnh:
Theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg , ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn. Trong đó tỉnh Vĩnh Long gồm có 07 xã thuộc vùng khó khăn, được hưởng chính sách theo Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg , ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn năm 2012 - 2015, như sau:
- Thị xã Bình Mình: Xã Đông Bình chia tách (phường Đông Thuận và xã Đông Bình), xã Đông Thành.
- Huyện Tam Bình: Xã Loan Mỹ.
- Huyện Trà Ôn: Xã Tân Mỹ, xã Trà Côn và xã Hựu Thành.
- Huyện Vũng Liêm: Xã Trung Thành.
Hộ nghèo theo chuẩn hộ nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.
II. NHU CẦU VAY VỐN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT ĐỐI VỚI HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN NĂM 2012-2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH:
1. Mức vay, thời gian và lãi xuất:
- Tổng mức vay không quá 08 triệu đồng/hộ; không phải dùng tài sản để đảm bảo tiền vay và được miễn lệ phí làm thủ tục hành chính trong việc vay vốn.
- Căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của hộ vay vốn nhưng tối đa không quá 05 năm.
- Lãi xuất cho vay bằng 0,1%/tháng tương ứng với 1,2%/năm.
2. Bảng tổng hợp nhu cầu vay vốn của từng huyện, thị xã:
TT | Huyện, thị xã | Số hộ vay vốn | Định mức vay vốn (đồng/hộ) | Tổng mức vay (đồng) |
1 | Bình Minh | 166 | 8.000.000 | 1.328.000.000 |
2 | Tam Bình | 85 | 8.000.000 | 680.000.000 |
3 | Trà Ôn | 883 | 8.000.000 | 7.064.000.000 |
4 | Vũng Liêm | 47 | 8.000.000 | 376.000.000 |
Tổng cộng | 1.181 |
| 9.448.000.000 |
3. Tổng kinh phí vay vốn Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
Tổng nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn năm 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh. Hộ có nhu cầu vay vốn là 1.181 hộ với tổng kinh phí thực hiện là 9.448.000.000 đồng (chín tỷ, bốn trăm bốn mươi tám triệu đồng), cụ thể như sau:
- Thị xã Bình Minh có 166 hộ dân tộc có nhu cầu vay vốn với mức vay 8.000.000 đồng. Tổng kinh phí thực hiện là 1.328.000.000 đồng, trong đó:
+ Xã Đông Bình có 46 hộ, kinh phí thực hiện là 368.000.000 đồng.
+ Xã Đông Thành có 120 hộ, kinh phí thực hiện là 960.000.000 đồng.
- Huyện Tam Bình có 85 hộ dân tộc có nhu cầu vay vốn với mức vay 8.000.000 đồng. Tổng kinh phí thực hiện là 680.000.000 đồng, trong đó:
Xã Loan Mỹ có 85 hộ, kinh phí thực hiện là 680.000.000 đồng.
- Huyện Trà Ôn có 883 hộ dân tộc có nhu cầu vay vốn với mức vay 8.000.000 đồng. Tổng kinh phí thực hiện là 7.064.000.000 đồng, trong đó:
+ Xã Hựu Thành có 54 hộ, kinh phí thực hiện là 432.000.000 đồng.
+ Xã Tân Mỹ có 514 hộ, kinh phí thực hiện là 4.112.000.000 đồng.
+ Xã Trà Côn có 315 hộ, kinh phí thực hiện là 2.520.000.000 đồng.
- Huyện Vũng Liêm có 47 hộ dân tộc có nhu cầu vay vốn với mức vay 8.000.000 đồng. Tổng kinh phí thực hiện là 376.000.000 đồng, trong đó:
Xã Trung Thành có 47 hộ, kinh phí thực hiện là 376.000.000 đồng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Ban Dân tộc phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và thủ trưởng các cơ quan có liên quan cùng Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm và thị xã Bình Minh tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
2. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Ban Dân tộc để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết./.
| KT. TRƯỞNG BAN |
- 1Nghị quyết 12/2011/NQ-HĐND về chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số nghèo ở vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa V, kỳ họp thứ 2 ban hành
- 2Quyết định 2426/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt kế hoạch và nhu cầu vốn thực hiện chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2013-2015 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2014 thực hiện Quyết định 54/2012/QĐ-TTg về chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2013-2015 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 1Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 12/2011/NQ-HĐND về chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số nghèo ở vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa V, kỳ họp thứ 2 ban hành
- 5Quyết định 54/2012/QĐ-TTg về chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 02/2013/TT-UBDT hướng dẫn Quyết định 54/2012/QĐ-TTg chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 7Quyết định 2426/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt kế hoạch và nhu cầu vốn thực hiện chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2013-2015 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 8Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2014 thực hiện Quyết định 54/2012/QĐ-TTg về chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2013-2015 trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quyết định 1498/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quyết định 54/2012/QĐ-TTg về chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn năm 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 1498/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/09/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/09/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định