Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1486/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 04 tháng 6 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỰ CHỦ CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/5/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 3657/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Khánh Hòa;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh tại Tờ trình số 222/TTr-VP.UBND ngày 06/3/2024, ý kiến của Sở Tài chính tại Công văn số 1998/STC-TCHCSN ngày 06/5/2024 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1878/SNV-TCBC-CCVC ngày 22/5/2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Khánh Hòa.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Giám đốc Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Khánh Hòa thường xuyên rà soát, báo cáo, tham mưu điều chỉnh các nội dung về vị trí việc làm, số lượng người làm việc của Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Khánh Hòa theo quy định khi có sự thay đổi.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Giám đốc Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Khánh Hòa và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Trung tâm Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, HP, HgP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Tấn Tuân

 

ĐỀ ÁN

TỰ CHỦ VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHÂN SỰ VÀ TÀI CHÍNH CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH KHÁNH HÒA
(Kèm theo Quyết định số 1486/QĐ-UBND ngày 04/6/2024 của UBND tỉnh)

Phần I

SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Khái quát về đặc điểm

Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Khánh Hòa (gọi tắt là Trung tâm) được thành lập theo Quyết định 3657/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa; là đơn vị hành chính đặc thù thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trung tâm có tư cách pháp nhân, có trụ sở làm việc, có con dấu và tài khoản riêng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao (theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 7 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính); chịu sự chỉ đạo, quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn

Trung tâm thực hiện chức năng hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) và theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm đối với các cơ quan, đơn vị có liên quan.

Trung tâm thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau:

a) Thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính công trực tuyến của các cơ quan, đơn vị; công khai đầy đủ, kịp thời bằng phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh mục TTHC được thực hiện tại Trung tâm; các nội dung TTHC được công khai theo quy định của pháp luật về kiểm soát TTHC; hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp cận TTHC được công khai bằng phương tiện điện tử;

b) Hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính; tiếp nhận, số hóa hồ sơ thủ tục hành chính; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;

c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp TTHC yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các TTHC được giao hoặc ủy quyền cho công chức, viên chức tại Trung tâm giải quyết; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến;

d) Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;

đ) Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân;

e) Bố trí trang thiết bị tại trụ sở theo quy định và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, thanh toán phí, lệ phí, nộp thuế, phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc (nếu cần), sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

g) Được cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết TTHC;

h) Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa đúng quy định; chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết TTHC theo đúng quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân; đôn đốc các cơ quan, đơn vị xử lý hồ sơ đến hoặc quá thời hạn giải quyết;

i) Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá công chức, viên chức do các cơ quan có thẩm quyền cử đến công tác tại Trung tâm về việc chấp hành thời gian lao động, các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, quy chế văn hóa công sở, nội quy làm việc của Trung tâm;

k) Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC;

l) Quản lý vận hành, đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng thông tin và phần mềm ứng dụng của Hệ thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh (Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh); tham gia bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các Hệ thống này;

m) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.

3. Sự cần thiết xây dựng đề án:

Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Khánh Hòa là đơn vị hành chính đặc thù, chưa có văn bản hướng dẫn chuyên ngành nên đơn vị xây dựng Đề án tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính nhằm quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả; thực hiện công khai, dân chủ và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của công chức, viên chức và người lao động trên cơ sở vận dụng các quy định pháp luật hiện hành đối với mô hình tổ chức hoạt động như sau:

Đối với nội dung tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự Trung tâm vận dụng các nội dung Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

Đối với nội dung tự chủ về tài chính, căn cứ quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 1 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước “Các cơ quan hành chính khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập” làm cơ sở đề xuất, phê duyệt Đề án.

II. CƠ SỞ PHÁP LÝ

- Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;

- Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

- Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;

- Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước;

- Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;

- Quyết định số 3657/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc thành lập Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Khánh Hòa;

- Quyết định số 2421/QĐ-UBND ngày 11/10/2023 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Khánh Hòa;

- Quyết định số 3108/QĐ-UBND ngày 14/12/2023 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Khánh Hòa thuộc Văn phòng UBND tỉnh.

Phần II

PHƯƠNG ÁN TỰ CHỦ VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHÂN SỰ VÀ TÀI CHÍNH

I. Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ

Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Khánh Hòa thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định số 3657/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh về việc thành lập Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Khánh Hòa; Quyết định số 2421/QĐ-UBND ngày 11/10/2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Khánh Hòa và theo các quy định của pháp luật có liên quan.

Chủ động quyết định các biện pháp, các hình thức để thực hiện kế hoạch hoạt động chuyên môn theo quy định, bảo đảm về chất lượng và tiến độ thực hiện nhiệm vụ.

II. Tự chủ về tổ chức bộ máy

1. Lãnh đạo Trung tâm gồm Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc; trong đó, Giám đốc Trung tâm do lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh kiêm nhiệm; 01 Phó Giám đốc Trung tâm là lãnh đạo Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh kiêm nhiệm và 01 Phó Giám đốc Trung tâm là lãnh đạo trực tiếp quản lý, điều hành, làm việc tại trụ sở Trung tâm Phục vụ hành chính công.

2. Các phòng chuyên môn của Trung tâm gồm: Phòng Hành chính - Tổng hợp; Phòng Hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả; Phòng Kiểm tra - Giám sát.

a) Phòng Hành chính - Tổng hợp

Tham mưu, giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện công tác thông tin, tổng hợp kết quả giải quyết thủ tục hành chính, điều phối hoạt động của Trung tâm theo chương trình, kế hoạch công tác; duy trì và thực hiện nội quy, quy chế tổ chức và hoạt động; tài chính, kế toán; các công tác khác trong nội bộ Trung tâm, gồm: quản lý công chức, viên chức; quản lý tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật; đề xuất mua sắm, bổ sung các trang thiết bị phục vụ hoạt động của Trung tâm; văn thư, lưu trữ; bảo mật hồ sơ, tài liệu, quản trị mạng, công tác phòng chống cháy nổ... và tổ chức việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác.

b) Phòng Hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả

Phòng Hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính gồm có công chức, viên chức của Văn phòng UBND tỉnh và công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị được cử biệt phái đến làm việc tại Trung tâm có trách nhiệm tham mưu, giúp Giám đốc Trung tâm đề xuất các giải pháp và tổ chức thực hiện toàn bộ quá trình từ công khai, hướng dẫn kê khai hồ sơ, tiếp nhận, giải quyết đến trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân đảm bảo nhanh chóng, chính xác, hiệu quả, đúng hẹn; đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng thông tin và phần mềm ứng dụng của Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử; tham gia bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các Hệ thống này; thực hiện công tác tuyên truyền tình hình, kết quả thực hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm.

Phối hợp với đơn vị có liên quan làm thủ tục luân chuyển hồ sơ từ Trung tâm đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết; tiếp nhận kết quả giải quyết từ cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ chuyển đến Trung tâm để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính đến quầy Bưu điện làm thủ tục tiếp nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại nhà.

c) Phòng Kiểm tra - Giám sát

Tham mưu, giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện việc theo dõi, giám sát, đánh giá, đôn đốc công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ; tiếp nhận, xử lý hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, của tổ chức, cá nhân đối với công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân.

Tham mưu, đề xuất phương án phối hợp với các cơ quan, đơn vị có mối liên hệ công tác thực hiện những công việc có liên quan trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính liên thông. Đề xuất nâng cao số lượng các thủ tục hành chính vào giải quyết tại Trung tâm và số lượng các thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực tuyến một phần và toàn trình.

III. Tự chủ về nhân sự

1. Vị trí việc làm của Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Khánh Hòa thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 6 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.

Căn cứ khoản 1, Điều 4 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo ngành, lĩnh vực, Trung tâm Phục vụ Hành chính công xây dựng Đề án vị trí việc làm, báo cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp để báo cáo cơ quan, tổ chức thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

2. Biên chế công chức, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động của Trung tâm được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc của Văn phòng UBND tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.

Ngoài biên chế công chức, viên chức được giao, Trung tâm còn có công chức, viên chức từ các cơ quan, đơn vị cử đến làm việc tại Trung tâm. Căn cứ số lượng thủ tục hành chính, khối lượng công việc liên quan, thủ trưởng các sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước, các cơ quan ngành dọc của Trung trong đóng trên địa bàn tỉnh thống nhất với Chánh Văn phòng UBND tỉnh quyết định cử công chức, viên chức và người lao động đến làm việc tại Trung tâm, đảm bảo việc tiếp nhận và trả kết quả theo lĩnh vực của từng cơ quan, đơn vị bảo đảm thời hạn, tạo thuận lợi tối đa cho tổ chức, cá nhân.

IV. Tự chủ về tài chính

- Căn cứ Quyết định số 3657/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc thành lập Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Khánh Hòa, Trung tâm Phục vụ Hành chính công được xác định là “đơn vị hành chính đặc thù”;

- Căn cứ quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 1 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ tài chính - Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Trung tâm phục vụ Hành chính công thuộc đối tượng và phạm vi điều chỉnh tại Thông tư “Các cơ quan hành chính khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập”.

Do vậy, Trung tâm Phục vụ Hành chính công xác định các nội dung tự chủ tài chính (theo Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ tài chính - Bộ Nội vụ) như sau:

1. Xác định kinh phí để giao thực hiện chế độ tự chủ:

1.1. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp:

a) Khoán quỹ tiền lương và chi hoạt động thường xuyên:

- Khoán quỹ tiền lương theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao và khoán quỹ tiền lương của số lao động hợp đồng không xác định thời hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quỹ tiền lương khoán bao gồm: Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định).

- Khoán chi hoạt động thường xuyên theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao và định mức phân bổ ngân sách nhà nước hiện hành.

b) Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định.

c) Các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên.

1.2. Phần thu phí, lệ phí được để lại để trang trải chi phí thu và các khoản thu khác:

- Trong trường hợp Trung tâm được UBND tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí thì việc xác định mức phí, lệ phí được trích để lại bảo đảm hoạt động phục vụ thu căn cứ vào các văn bản do cơ quan có thẩm quyền quy định.

- Các khoản thu khác thực hiện theo quy định của pháp luật (nếu có).

2. Điều chỉnh kinh phí quản lý hành chính được giao thực hiện chế độ tự chủ:

Khi phát sinh các yếu tố làm thay đổi mức kinh phí đã giao (do điều chỉnh biên chế, do nhà nước thay đổi chính sách tiền lương, thay đổi định mức phân bổ dự toán ngân sách nhà nước, điều chỉnh tỷ lệ phân bổ ngân sách nhà nước cho lĩnh vực quản lý hành chính) Trung tâm có văn bản đề nghị điều chỉnh dự toán kinh phí, giải trình chi tiết các yếu tố làm tăng, giảm dự toán kinh phí gửi Văn phòng UBND tỉnh xem xét, quyết định.

3. Nội dung chi kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ:

a) Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định;

b) Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi thuê mướn, chi vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc;

c) Chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam;

d) Các khoản chi đặc thù phát sinh thường xuyên hàng năm theo chức năng, nhiệm vụ đã được cơ quan có thẩm quyền phân bổ giao dự toán thực hiện;

đ) Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định (ngoài kinh phí sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 71/2014/TTLT-BTC-BNV);

e) Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định;

g) Các khoản chi có tính chất thường xuyên khác;

4. Sử dụng kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ:

Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, trong phạm vi kinh phí được giao tự chủ, Giám đốc Trung tâm thực hiện chế độ tự chủ có quyền hạn và trách nhiệm:

a) Được tự quyết định bố trí số kinh phí được giao vào các mục chi cho phù hợp, được quyền điều chỉnh giữa các mục chi nếu xét thấy cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ, bảo đảm tiết kiệm và có hiệu quả.

b) Được quyết định mức chi cho từng nội dung công việc phù hợp với đặc thù của cơ quan nhưng không được vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp các hoạt động đặc thù chưa được quy định tại các văn bản pháp luật thì Giám đốc Trung tâm được vận dụng quyết định mức chi tương ứng với các công việc của các lĩnh vực tương tự đã quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật, nhưng không được vượt quá định mức chi đã quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ hoặc phải được quyết định bằng văn bản trong trường hợp chưa được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ.

Việc quyết định các mức chi được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư 71/2014/TTLT-BTC-BNV và thực hiện quản lý, giám sát chi tiêu theo Quy chế đã ban hành.

c) Trung tâm quyết định giao khoán toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí thực hiện các hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên cho từng bộ phận để chủ động thực hiện nhiệm vụ. Việc quản lý và sử dụng kinh phí khoán bảo đảm đúng quy trình kiểm soát chi và chứng từ, hóa đơn theo quy định của pháp luật, trừ một số khoản chi thực hiện khoán không cần hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính, gồm:

- Chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật: Thanh toán khoán theo định mức phân bổ kinh phí xây dựng văn bản tính trên văn bản hoàn thành quy định tại Thông tư liên tịch số 192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 2/12/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật và Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

- Chi công tác phí: Thanh toán theo mức khoán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ, phương tiện đi lại; thủ tục chứng từ quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;

- Chi tiền điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với các chức danh lãnh đạo: Thực hiện thanh toán cho các chức danh lãnh đạo theo mức khoán quy định tại Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội; Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16/12/2002 sửa đổi Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 168/2005/QĐ-TTg ngày 07/7/2005 sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại ban hành tại Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14/4/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg;

- Chi văn phòng phẩm: Đơn vị căn cứ vào mức kinh phí thực hiện của năm trước liền kề, xây dựng mức khoán kinh phí văn phòng phẩm (bút, giấy, sổ, bìa tài liệu...) theo các phòng chuyên môn, theo từng cá nhân, theo tháng, quý hoặc năm để thực hiện khoán.

d) Được quyết định sử dụng toàn bộ kinh phí tiết kiệm được theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 71/2014/TTLT-BTC-BNV.

đ) Được chuyển kinh phí giao tự chủ cuối năm chưa sử dụng hết sang năm sau tiếp tục sử dụng (đối với các trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện) và phải chi tiết theo từng nhiệm vụ tiếp tục thực hiện vào năm sau.

e) Sử dụng các khoản phí, lệ phí được để lại theo đúng nội dung chi, không được vượt quá mức chi do cơ quan có thẩm quyền quy định tại văn bản hướng dẫn sử dụng phí, lệ phí được để lại. Đối với những mức chi chưa có quy định nhưng cần thiết để phục vụ công việc thì Giám đốc Trung tâm được vận dụng các mức chi tương ứng với các công việc tương tự đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan.

g) Đối với các khoản thu khác (ngoài thu phí, lệ phí được để lại): Cơ quan sử dụng các khoản thu khác theo đúng nội dung chi, mức chi không vượt quá mức chi do cơ quan có thẩm quyền quy định tại văn bản hướng dẫn sử dụng nguồn thu đó. Trường hợp mức chi chưa có quy định nhưng cần thiết để phục vụ công việc thì Giám đốc Trung tâm được vận dụng các mức chi tương ứng với các công việc tương tự đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, hoặc phải được Giám đốc Trung tâm quyết định bằng văn bản trong trường hợp chưa được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ.

5. Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được:

a) Kết thúc năm ngân sách, sau khi hoàn thành các nhiệm vụ được giao, Trung tâm nếu có số chi thực tế thấp hơn số dự toán được giao về kinh phí thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí tiết kiệm.

- Các hoạt động nghiệp vụ đặc thù; kinh phí mua sắm, sửa chữa thường xuyên giao thực hiện chế độ tự chủ, đã thực hiện xong đầy đủ nhiệm vụ, khối lượng theo dự toán được duyệt, đảm bảo chất lượng thì kinh phí chưa sử dụng hết là khoản kinh phí tiết kiệm.

- Các hoạt động nghiệp vụ đặc thù; kinh phí mua sắm, sửa chữa thường xuyên đã giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ nếu không thực hiện nhiệm vụ đã giao, không thực hiện đầy đủ số lượng, khối lượng công việc, hoặc thực hiện không đảm bảo chất lượng thì không được xác định là kinh phí tiết kiệm và phải nộp trả ngân sách nhà nước phần kinh phí không thực hiện; trường hợp nếu được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện (bao gồm cả trường hợp công việc đang thực hiện dở dang) thì được chuyển số dư kinh phí sang năm sau để tiếp tục thực hiện công việc đó và được phân bổ vào kinh phí giao tự chủ của năm sau; đối với công việc đã thực hiện một phần thì được quyết toán phần kinh phí đã triển khai theo quy định.

b) Kinh phí tiết kiệm được sử dụng cho các nội dung sau:

- Bổ sung thu nhập cho công chức, viên chức và người lao động;

- Chi khen thưởng: Chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả công việc và thành tích đóng góp ngoài chế độ khen thưởng theo quy định hiện hành của Luật Thi đua khen thưởng;

- Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể: Hỗ trợ các hoạt động đoàn thể; hỗ trợ các ngày lễ, tết, các ngày kỷ niệm (kỷ niệm ngày phụ nữ Việt Nam, ngày thương binh liệt sỹ, ngày quân đội nhân dân...), trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất; trợ cấp ăn trưa, chi đồng phục cho công chức, viên chức và người lao động của cơ quan; trợ cấp hiếu, hỷ, thăm hỏi ốm đau; trợ cấp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; hỗ trợ cho công chức, viên chức và người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế; chi khám sức khỏe định kỳ, thuốc y tế trong cơ quan; chi xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi;

- Trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho công chức, viên chức: Số kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển vào quỹ dự phòng ổn định thu nhập.

c) Giám đốc Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Khánh Hòa quyết định phương án sử dụng kinh phí tiết kiệm nêu trên trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan sau khi đã thống nhất ý kiến bằng văn bản với tổ chức công đoàn cơ quan.

6. Xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản công: 

Giám đốc Trung tâm Phục vụ Hành chính công có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản công theo quy định. Tổ chức thảo luận dân chủ, thống nhất trong cơ quan việc thực hiện các biện pháp tiết kiệm trong sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính nhằm thực hiện tốt các mục tiêu và nhiệm vụ được giao.

Trên đây là Đề án tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Khánh Hòa./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án tự chủ của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Khánh Hòa

  • Số hiệu: 1486/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/06/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Người ký: Nguyễn Tấn Tuân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/06/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản