Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1473/2002/QĐ-UB

Hải Dương, ngày 08 tháng 04 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ KHUYẾN CÔNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 20/3/1996;

Xét đề nghị của Liên ngành: Sở Công nghiệp, Sở Tài chính vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 430/TT-LN ngày 25/12/2001,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định tạm thời về quản lý, sử dụng Quỹ khuyến khích và hỗ trợ phát triển công nghiệp, gọi tắt là Quỹ khuyến công của tỉnh Hải Dương.

Điều 2. Giao Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp cùng các sở: Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính Vật giá chịu trách nhiệm hướng dẫn triển khai thực hiện và kiểm tra việc quản lý sử dụng Quỹ khuyến công theo pháp luật hiện hành.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Công nghiệp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính Vật giá; Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các đơn vị, cá nhân được hỗ trợ từ Quỹ khuyến công chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (để báo cáo);
- TT HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh,
- Như điều 3.
- Lưu VP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Trọng Nhưng

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

 VỀ VIỆC QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ KHUYẾN CÔNG
(Kèm theo QĐ số 1473/2002/QĐ-UB ngày 08 tháng 04 năm 2002)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích của Quỹ khuyến công

Quỹ khuyến khích và hỗ trợ phát triển công nghiệp (gọi tắt là Quỹ khuyến công) nhằm:

1. Khuyến khích tạo điều kiện cho các địa phương, các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

2. Thúc đẩy việc khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, du nhập ngành nghề mới, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới tiên tiến vào các làng nghề.

3. Hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức hội chợ triển lãm, tham quan, học tập .v.v. nhằm tạo điều kiện thúc đẩy phát triển công nghiệp nông thôn và các làng nghề.

Điều 2. Nguyên tắc sử dụng và mức hỗ trợ Quỹ khuyến công

1. Việc sử dụng Quỹ khuyến công phải đúng mục đích, có hiệu quả, đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.

2. Mức hỗ trợ tuỳ theo từng dự án do Ban chỉ đạo Quỹ Khuyến công xét duyệt trình UBND tỉnh quyết định.

Chương 2.

NỘI DUNG QUỸ KHUYẾN CÔNG

Điều 3. Nguồn kinh phí lập Quỹ khuyến công

Quỹ khuyến công do ngân sách tỉnh hỗ trợ lần đầu, hàng năm căn cứ vào điều kiện cụ thể của ngân sách tỉnh, UBND tỉnh có thể xem xét, bổ sung theo chương trình khuyến công do Ban chỉ đạo đề nghị.

2. Quỹ khuyến công còn hình thành từ các nguồn vốn khác như:

- Điều tiết một phần hiệu quả theo tỷ lệ % lợi nhuận thu được từ các dự án, đề án, chương trình đầu tư được hỗ trợ từ Quỹ khuyến công hoặc được vay đầu tư từ ngân sách lãi suất thấp.

- Huy động đóng góp của các doanh nghiệp.

- Nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức cá nhân trong nước và quốc tế.

Điều 4. Đối tượng được hỗ trợ từ Quỹ khuyến công bao gồm:

- Các địa phương, các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, ưu tiên cho công nghiệp nông thôn, làng nghề, phát triển tiểu thủ công nghiệp ở các vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn.

- Các lĩnh vực sản xuất công nghiệp do tỉnh khuyến khích phát triển. Các lĩnh vực sản xuất mới hoặc sản xuất gặp nhiều khó khăn như: Chế biến nông sản thực phẩm, làm hàng xuất khẩu, sản phẩm cơ khí v.v.

- Phát triển các cụm, điểm công nghiệp nông thôn gắn với thị trấn, thị tứ.

Điều 5. Điều kiện và thủ tục để được hỗ trợ kinh phí từ Quỹ khuyến công

1. Điều kiện được hỗ trợ:

Tất cả các đối tượng được quy định tại Điều 4 đều có thể được xem xét và hỗ trợ một lần từ Quỹ khuyến công với các điều kiện sau:

- Có dự án khả thi

- Chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước.

2. Các căn cứ để xét duyệt, hỗ trợ:

- Dự án do chủ đầu tư lập được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ.

- Quyết định phê duyệt (hoặc chấp thuận) dự án đầu tư (đối với dự án đầu tư mở rộng, đầu tư mới về thiết bị, đổi mới công nghệ).

- Hợp đồng chuyển giao công nghệ kèm theo thuyết minh báo cáo về hiệu quả của việc chuyển giao công nghệ mới.

- Hợp đồng đào tạo nghề đối với doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất sử dụng nhiều lao động, phát triển thêm nghề mới trong nông thôn.

- Các hóa đơn chứng từ có liên quan và các điều kiện khác do Ban chỉ đạo điều hành Quỹ khuyến công của tỉnh hướng dẫn.

Điều 6. Sử dụng Quỹ khuyến công

- Hỗ trợ lập dự án, chuẩn bị đầu tư vào khu vực công nghiệp nông thôn, làng nghề.

- Hỗ trợ chuyển giao công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, những nghề thu hút nhiều lao động ở khu vực nông thôn.

- Hỗ trợ đào tạo nghề tại đơn vị sản xuất.

- Hỗ trợ kinh phí cho việc bồi dưỡng, tập huấn chính sách pháp luật của Nhà nước, cho cán bộ quản lý tại các cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nhất là các hợp tác xã, các cơ sở dân doanh.

- Hỗ trợ kinh phí cho Ban chỉ đạo và các cơ quan nhà nước có liên quan đi tham quan, tìm kiếm thị trường, học tập kinh nghiệm phát triển công nghiệp ngoài quốc doanh, công nghiệp nông thôn và các làng nghề.

- Hỗ trợ việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tham gia hội chợ triển lãm của công nghiệp nông thôn và các làng nghề.

Điều 7. Quản lý Quỹ khuyến công:

- UBND tỉnh ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo quản lý quỹ khuyến công gồm: Trưởng ban là 1 đ/c Phó Chủ tịch UBND tỉnh, các thành viên gồm đại diện lãnh đạo các sở: Công nghiệp, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính Vật giá, Khoa học, Công nghệ & Môi trường, v.v…

- Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo quản lý Quỹ khuyến công là Sở Công nghiệp được phép mở tài khoản tại kho bạc nhà nước tỉnh để theo dõi, cấp phát và thanh quyết toán Quỹ khuyến công theo quy định của nhà nước.

Hàng năm căn cứ vào yêu cầu phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của các huyện, thành phố và các dự án; Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với Sở Tài chính Vật giá và Sở Kế hoạch & Đầu tư xem xét các dự án có đủ điều kiện cần được hỗ trợ từ Quỹ khuyến công báo cáo Ban chỉ đạo trình UBND tỉnh quyết định (Dự án liên quan đến ngành nào mời đại diện của ngành đó cùng tham gia thẩm định).

Chương 3.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8.

- Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị được Quỹ khuyến công hỗ trợ thực hiện theo đúng các quy định về chi tiêu, quyết toán, tổng hợp báo cáo kết quả sử dụng Quỹ khuyến công với UBND tỉnh và các ngành có liên quan.

- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các đơn vị, cá nhân được hỗ trợ từ Quỹ khuyến công có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, tổ chức thanh quyết toán theo đúng chế độ tài chính hiện hành. Đơn vị nào làm tốt sẽ được Ban chỉ đạo Quỹ khuyến công tỉnh đề nghị khen thưởng kịp thời, nếu sử dụng sai mục đích hoặc làm thất thoát thì tùy theo mức độ vi phạm đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình thực hiện các ngành, các đơn vị có vướng mắc cần báo cáo kịp thời về UBND tỉnh (qua cơ quan thường trực là Sở Công nghiệp) để chỉ đạo điều chỉnh, bổ sung quy định cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1473/2002/QĐ-UB về Quy định tạm thời quản lý, sử dụng Quỹ khuyến công do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành

  • Số hiệu: 1473/2002/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/04/2002
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
  • Người ký: Nguyễn Trọng Nhưng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/04/2002
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản