- 1Quyết định 13/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái kèm theo quyết định 467/2009/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 467/2009/QĐ-UBND về quy định thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái tỉnh Ninh Thuận
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 70/2009/QĐ-TTg về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 147/2012/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 11 tháng 7 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THU HÚT TRÍ THỨC TRẺ, CÁN BỘ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT VỀ THAM GIA TỔ CÔNG TÁC TẠI CÁC XÃ THUỘC HUYỆN BÁC ÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Căn cứ Quyết định số 70/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1464/TTr-SNV ngày 05 tháng 7 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận (gồm 3 Chương, 14 Điều).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành; thay thế Quyết định số 467/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2009 ban hành Quy định về việc thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái và Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy định về việc thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái ban hành kèm theo Quyết định số 467/2009/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THU HÚT TRÍ THỨC TRẺ, CÁN BỘ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT VỀ THAM GIA TỔ CÔNG TÁC TẠI CÁC XÃ THUỘC HUYỆN BÁC ÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 147/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Sinh viên đã tốt nghiệp các trường cao đẳng trở lên, cán bộ chuyên môn, kỹ thuật (gọi chung là trí thức trẻ) có ngành nghề phù hợp với điều kiện và yêu cầu của địa phương, có đơn tình nguyện về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận theo chương trình Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sinh viên đã tốt nghiệp các trường cao đẳng trở lên.
2. Cán bộ chuyên môn, kỹ thuật có trình độ từ cao đẳng trở lên đang hưởng lương trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong tỉnh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Hình thức, thời gian thực hiện thu hút, tăng cường
1. Hình thức:
a) Đối tượng thuộc khoản 1, Điều 2 Quy định này vào làm việc thông qua hình thức hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;
b) Đối tượng thuộc khoản 2, Điều 2 Quy định này vào làm việc thông qua hình thức luân chuyển, biệt phái theo quy định của pháp luật.
2. Thời gian: từ 3 đến 5 năm.
Điều 4. Điều kiện áp dụng, hồ sơ tiếp nhận
1. Điều kiện áp dụng:
a) Đã tốt nghiệp cao đẳng trở lên hiện đang sinh sống tại tỉnh Ninh Thuận;
b) Có lý lịch rõ ràng;
c) Có nguyện vọng về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận;
d) Tuổi đời không quá ba mươi tuổi (30 tuổi).
e) Có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ sức khoẻ theo quy định.
2. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin công tác tại xã (theo mẫu quy định);
b) Bản cam kết tự nguyện về công tác tại xã (theo mẫu quy định);
c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên (photo có công chứng);
d) Giấy khám sức khoẻ của cơ quan y tế cấp huyện trở lên;
e) Lý lịch (theo mẫu quy định).
Điều 5. Quyền lợi của trí thức trẻ
Trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật tình nguyện tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái được hưởng các chính sách ưu đãi sau:
1. Người đang hưởng lương trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội khác:
a) Được giữ nguyên lương, phụ cấp chức vụ, các quyền lợi khác (nếu có) và biên chế ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi. Trường hợp địa bàn đến công tác có phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt cao hơn thì được hưởng mức phụ cấp cao hơn; cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp ngay sau khi hết thời hạn luân chuyển, tăng cường;
b) Trong thời gian luân chuyển, tăng cường mà hoàn thành nhiệm vụ thì được xét dự thi nâng ngạch; nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định; được ưu tiên xem xét, bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo thích hợp khi cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu;
c) Được hỗ trợ ban đầu bằng 10 tháng lương tối thiểu chung;
d) Trường hợp cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường có gia đình chuyển đi theo thì được trợ cấp tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên đi cùng và được trợ cấp chuyển vùng bằng 12 tháng lương tối thiểu chung cho một hộ;
đ) Trợ cấp thêm hằng tháng bằng 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trợ cấp này được chi trả cùng kỳ lương hằng tháng và không dùng để tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
e) Được thanh toán tiền tàu xe đi và về thăm gia đình khi nghỉ hằng năm, nghỉ ngày lễ, Tết, nghỉ việc riêng được hưởng lương theo quy định.
2. Sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, người không hưởng lương trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội khác:
a) Trong thời gian tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái:
- Được cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng lao động; mức tiền công hằng tháng tương đương mức lương của cán bộ, công chức xã có cùng trình độ và thâm niên công tác.
- Được hưởng chế độ phụ cấp khu vực theo quy định hiện hành.
- Được tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
- Được trang bị phương tiện làm việc theo quy định như đối với cán bộ, công chức.
- Được hỗ trợ ban đầu như đối với cán bộ tỉnh, huyện luân chuyển, tăng cường về xã.
- Được bố trí chỗ ở và nơi làm việc.
- Được hoãn nghĩa vụ quân sự trong thời gian tham gia tổ công tác.
- Nếu có hành động dũng cảm bảo vệ an ninh quốc gia, tài sản Nhà nước, tính mạng, tài sản của nhân dân mà bị thương thì được xem xét hưởng chính sách như thương binh, nếu hy sinh thì được xem xét xác nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
- Được hưởng chế độ nghỉ hằng năm và chế độ nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật về lao động.
- Được thanh toán tiền tàu xe đi và về thăm gia đình khi nghỉ hằng năm, nghỉ ngày lễ, Tết, nghỉ việc riêng được hưởng lương theo quy định.
- Được tham gia các hoạt động chính trị - kinh tế - xã hội ở địa phương và dự các lớp bồi dưỡng chính trị khi có yêu cầu;
b) Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái:
- Được Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận “Đã hoàn thành nhiệm vụ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi”, xét tặng huy hiệu “Thanh niên tình nguyện”.
- Được trợ cấp một lần bằng 3 tháng tiền công trong thời gian công tác tại tổ công tác ở các xã thuộc huyện Bác Ái.
- Nếu trở về địa phương nơi xuất phát thì được Ủy ban nhân dân các cấp giúp đỡ tạo điều kiện ổn định cuộc sống.
- Nếu có nguyện vọng ở lại lâu dài nơi tình nguyện đến công tác thì được ưu tiên sắp xếp việc làm, tạo điều kiện chỗ ở, phương tiện sản xuất và điều kiện sinh hoạt.
- Nếu có nguyện vọng đưa gia đình đến định cư hoặc xây dựng gia đình và định cư tại các xã thuộc huyện Bác Ái thì được hưởng thêm mức hỗ trợ di dân theo quy định hiện hành.
- Được cộng điểm ưu tiên khi thi tuyển vào công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
- Khi được tuyển dụng vào công chức, viên chức Nhà nước thì không phải thực hiện chế độ tập sự, thử việc và được bổ nhiệm ngay vào ngạch được tuyển dụng.
- Sau khi bổ nhiệm vào ngạch được nâng lương lần đầu sớm hơn quy định hiện hành 12 tháng.
- Nếu tham gia thi tuyển vào các hệ đào tạo đại học và sau đại học thì được ưu tiên cộng thêm điểm vào kết quả thi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 6. Nhiệm vụ và mối quan hệ của trí thức trẻ khi được bố trí công tác
1. Nhiệm vụ:
Tham mưu, tư vấn giúp cho lãnh đạo xã triển khai thực hiện các dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân trên địa bàn theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ;
Nghiên cứu, xây dựng hoặc ứng dụng một số đề tài về kinh tế - xã hội ở xã và tổ chức thực hiện có hiệu quả;
Tham gia các tổ công tác của huyện tăng cường cho các xã thuộc huyện Bác Ái theo kế hoạch, chương trình của Ủy ban nhân dân huyện.
Định kỳ hằng tháng, quý, năm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ cho các cơ quan chức năng theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện.
2. Mối quan hệ: chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã, thường xuyên giữ mối quan hệ với các chức danh chuyên môn của xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện nhằm giúp cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã trong triển khai các chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã đề ra.
Điều 7. Xử lý vi phạm
Đối tượng thuộc Điều 2 Quy định này nếu tự ý bỏ việc khi chưa hết thời hạn làm việc theo hợp đồng, thời gian luân chuyển tăng cường thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Sở Nội vụ có trách nhiệm
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Bác Ái và các cơ quan, đơn vị có liên quan thành lập Hội đồng xét tuyển; làm Chủ tịch Hội đồng xét tuyển; tiếp nhận hồ sơ trí thức trẻ xin đăng ký và tổ chức xét duyệt danh sách trí thức trẻ về công tác tại xã; ban hành quyết định tiếp nhận và giới thiệu đến Ủy ban nhân dân huyện Bác Ái để ký hợp đồng theo quy định.
2. Hằng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng trí thức trẻ bố trí tăng cường cho xã.
3. Định kỳ hằng năm, chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bác Ái và các ngành chức năng tiến hành sơ kết báo cáo kết quả việc bố trí tri thức trẻ tăng cường về xã công tác cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc thực hiện Quy định này.
Điều 9. Sở Tài chính có trách nhiệm
Hướng dẫn việc xây dựng dự toán, thanh quyết toán kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách thu hút, tăng cường trí thức trẻ về các xã theo quy định.
Điều 10. Đề nghị Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Ninh Thuận
Chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan liên quan; căn cứ chương trình, kế hoạch của Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức tuyên truyền, vận động thanh niên, trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật tình nguyện về các xã thuộc huyện Bác Ái để phát triển địa phương.
Điều 11. Các sở, ngành khác có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị hướng dẫn và hỗ trợ Ủy ban nhân dân huyện Bác Ái tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho trí thức trẻ để giải quyết các yêu cầu, nhiệm vụ có liên quan.
Điều 12. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bác Ái
1. Căn cứ quyết định tiếp nhận trí thức trẻ của Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tiến hành ký hợp đồng và quyết định thành lập các tổ công tác tại các xã theo tình hình cụ thể của từng địa phương, bố trí phân công những trí thức trẻ về tham gia các tổ công tác tại các xã.
2. Phối hợp các cơ quan chức năng mở lớp tập huấn kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ nâng cao cho số trí thức trẻ được xét tuyển tăng cường về xã.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý, sử dụng đối với những trí thức về xã và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện ở địa phương về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
4. Xây dựng quy chế hoạt động cụ thể cho đội ngũ trí thức trẻ phù hợp với điều kiện của địa phương; chỉ đạo các phòng chức năng theo dõi, kiểm tra, giúp đỡ và đánh giá xếp loại hằng năm theo quy định. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã thực hiện việc cấp phát lương và chế độ khác theo định kỳ hằng tháng cho trí thức trẻ về xã đúng quy định.
5. Hằng năm, đăng ký nhu cầu tuyển dụng về số lượng, ngành nghề trí thức trẻ gửi Sở Nội vụ để tổ chức xét tuyển. Xây dựng dự toán, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chế độ, chính sách cho trí thức trẻ theo quy định hiện hành.
Điều 13. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã
1. Tổ chức bố trí, phân công trí thức trẻ về xã vào các vị trí của tổ công tác phù hợp với địa phương; hướng dẫn tạo điều kiện thuận lợi để trí thức trẻ phát huy kiến thức, năng lực giúp chính quyền xã triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án và kế hoạch của địa phương.
2. Định kỳ sáu tháng, hằng năm, nhận xét, đánh giá theo quy định và báo cáo về Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân tạo mọi điều kiện thuận lợi (nơi ăn, ở, sinh hoạt, …) cho những trí thức trẻ về xã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4. Nếu có những khó khăn, vướng mắc trong việc bố trí phân công công tác cho trí thức trẻ thì báo cáo về Ủy ban nhân dân huyện và Sở Nội vụ để được chỉ đạo kịp thời.
Điều 14. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề vướng mắc, phát sinh, các cấp, các ngành kịp thời thông tin, báo cáo về Sở Nội vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 37/2009/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, chính sách ưu đãi, cơ cấu tổ chức đối với cán bộ luân chuyển, tăng cường và thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật đến công tác tại các xã thuộc 3 huyện Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương - tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 1877/2008/QĐ-UBND Quy định về chính sách thu hút, sử dụng trí thức do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 3Quyết định 01/2013/QĐ-UBND quy định chính sách thu hút 100 trí thức tốt nghiệp đại học dự nguồn chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2012 - 2016
- 4Quyết định 13/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái kèm theo quyết định 467/2009/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Quyết định 467/2009/QĐ-UBND về quy định thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 02/2014/QĐ-UBND hướng dẫn Nghị quyết 22/2013/NQ-HĐND về tuyển chọn trí thức trẻ về công tác ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7Công văn 1509/VPCP-KGVX năm 2014 thực hiện nhiệm vụ xây dựng chính sách ưu đãi, thu hút chuyên gia có trình độ cao làm việc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, phục vụ trực tiếp dự án điện hạt nhân và trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử nói chung do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 03/2015/QĐ-UBND sửa đổi điểm c, khoản 1, Điều 4 Quyết định 01/2013/QĐ-UBND quy định chính sách thu hút 100 trí thức tốt nghiệp đại học dự nguồn chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2012 - 2016
- 9Quyết định 07/2015/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Trí thức trẻ tăng cường về công tác tại xã giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 1Quyết định 13/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái kèm theo quyết định 467/2009/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 467/2009/QĐ-UBND về quy định thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 33/2016/QĐ-UBND sửa đổi tiết 2, tiết 6, điểm a, khoản 2 và khoản 3, Điều 5 của Quy định thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 70/2009/QĐ-TTg về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 37/2009/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, chính sách ưu đãi, cơ cấu tổ chức đối với cán bộ luân chuyển, tăng cường và thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật đến công tác tại các xã thuộc 3 huyện Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương - tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 6Quyết định 1877/2008/QĐ-UBND Quy định về chính sách thu hút, sử dụng trí thức do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 7Quyết định 01/2013/QĐ-UBND quy định chính sách thu hút 100 trí thức tốt nghiệp đại học dự nguồn chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2012 - 2016
- 8Quyết định 02/2014/QĐ-UBND hướng dẫn Nghị quyết 22/2013/NQ-HĐND về tuyển chọn trí thức trẻ về công tác ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 9Công văn 1509/VPCP-KGVX năm 2014 thực hiện nhiệm vụ xây dựng chính sách ưu đãi, thu hút chuyên gia có trình độ cao làm việc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, phục vụ trực tiếp dự án điện hạt nhân và trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử nói chung do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 03/2015/QĐ-UBND sửa đổi điểm c, khoản 1, Điều 4 Quyết định 01/2013/QĐ-UBND quy định chính sách thu hút 100 trí thức tốt nghiệp đại học dự nguồn chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2012 - 2016
- 11Quyết định 07/2015/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Trí thức trẻ tăng cường về công tác tại xã giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
Quyết định 147/2012/QĐ-UBND quy định thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 147/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Nguyễn Đức Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/07/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực