Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1460/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 16 tháng 5 năm 2013 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 875/SKHĐT-KTN ngày 25/4/2013 về ban hành Đề án đào tạo, phát triển đội ngũ doanh nhân tỉnh Đồng Nai đến 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án đào tạo, phát triển đội ngũ doanh nhân tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2759/QĐ-UBND ngày 26/9/2012 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án đào tạo Phát triển đội ngũ doanh nhân tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012 - 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Nội vụ, Tư pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin Truyền thông; Cục Thuế tỉnh; Cục Hải quan tỉnh; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh; Liên minh Hợp tác xã tỉnh; UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1460/QĐ-UBND ngày 16/5/2013 của UBND tỉnh Đồng Nai)
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020
- Căn cứ Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Đánh giá thực trạng đội ngũ doanh nhân tỉnh Đồng Nai
a) Quy mô, số lượng doanh nhân
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư và tích cực thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh nhân, đội ngũ doanh nhân tỉnh Đồng Nai đã có sự phát triển không ngừng về số lượng và có những đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế ở Đồng Nai. Đến cuối năm 2012, số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh là 16.225 doanh nghiệp (không tính doanh nghiệp FDI) với tổng vốn đăng ký là 108.972 tỷ đồng. Trong đó, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên 15.600 doanh nghiệp (chiếm khoảng 97%), chủ yếu là doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Tương ứng với số lượng doanh nghiệp nói trên thì số lượng doanh nhân trong nước trên địa bàn tỉnh là trên 16.000 người.
b) Chất lượng đội ngũ doanh nhân
Bên cạnh sự phát triển nhanh về số lượng, chất lượng doanh nhân ngày càng được nâng lên. Nhiều doanh nhân đã thể hiện rõ bản lĩnh sáng tạo, có tầm nhìn xa, dám chấp nhận mạo hiểm, rủi ro, vươn lên cạnh tranh trên thị trường quốc tế, có trách nhiệm với cộng đồng, xã hội, có tinh thần dân tộc và ý chí kinh doanh.
Chất lượng đội ngũ doanh nhân thể hiện qua sự lãnh đạo điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, có uy tín.
c) Đóng góp của đội ngũ doanh nhân vào sự nghiệp đổi mới
- Là lực lượng xung kích trong việc phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thể hiện ở sự đóng góp ngày càng tăng thuộc nhiều lĩnh vực của nền kinh tế.
- Góp phần thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Là lực lượng chủ yếu giúp giải quyết công ăn việc làm góp phần quan trọng cho tỉnh thực hiện công tác giảm nghèo.
- Đội ngũ doanh nhân là lực lượng quan trọng trong việc thúc đẩy sự hình thành và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
d) Những vấn đề tồn tại
Đội ngũ doanh nhân, đặc biệt là các doanh nhân là lãnh đạo các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động quản lý, điều hành doanh nghiệp có các mặt hạn chế như thiếu tính chuyên nghiệp; thiếu sự liên kết; chưa thực sự có chiến lược kinh doanh lâu dài; năng lực tài chính có hạn chế, tri thức, công nghệ và kinh nghiệm về thương trường.
Vai trò của các Hội, Hiệp hội nghề nghiệp chưa đủ mạnh để phát huy sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động của các doanh nghiệp.
2. Sự cần thiết xây dựng đề án
Qua phân tích ở trên cho thấy đội ngũ doanh nhân ngày càng có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, đây là lực lượng sản xuất tương đối mới ở Việt Nam. Do vậy, cần thiết có Đề án đào tạo, phát triển đội ngũ doanh nhân tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2020 để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ doanh nhân trên địa bàn tỉnh, phục vụ ngày càng tốt hơn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.
- Phát triển đội ngũ doanh nhân Đồng Nai lớn mạnh, có năng lực, trình độ và phẩm chất, uy tín cao, góp phần tích cực nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, tự chủ của nền kinh tế.
- Nâng cao trình độ, kiến thức toàn diện của doanh nhân, chú trọng nâng cao phẩm chất đạo đức, ý thức công dân, trách nhiệm xã hội và tinh thần dân tộc của đội ngũ doanh nhân, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ doanh nhân phải gắn liền với hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm quyền sở hữu và tự do kinh doanh của doanh nhân theo pháp luật, khuyến khích doanh nhân làm giàu cho mình và cho đất nước.
II. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN
1. Mục tiêu chung
Xây dựng đội ngũ doanh nhân hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất Công nghiệp - xây dựng, Thương mại - dịch vụ, Nông lâm nghiệp ngày càng lớn mạnh có năng lực, trình độ để lãnh đạo, quản lý các doanh nghiệp hoạt động có chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh cao, liên kết chặt chẽ, tham gia tích cực vào mạng sản xuất, chuỗi giá trị trong nước và toàn cầu.
2. Mục tiêu cụ thể, nội dung đào tạo
Mục tiêu cụ thể phát triển đội ngũ doanh nhân đến năm 2020 như sau:
Tổng số doanh nhân theo học các khóa đào tạo bồi dưỡng giai đoạn đến năm 2015 khoảng 1.650 người và giai đoạn 2016 - 2020 khoảng trên 3.100 người. Trong đó:
- Đào tạo bồi dưỡng kiến thức khởi sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện giai đoạn đến năm 2020 khoảng 850 người và giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 1.500 người.
- Đào tạo theo chương trình ngành công thương: Dự kiến đào tạo tăng cường khả năng kinh doanh và các kiến thức chuyên đề về quản lý doanh nghiệp đến năm 2015 là 800 người và đến năm 2020 khoảng 1.600 người.
Ngoài ra chưa kể đến số lượng doanh nghiệp đăng ký các khóa đào tạo do đơn vị khác tổ chức trong, ngoài tỉnh.
III. GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020
Để đạt được mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển đội ngũ doanh nhân tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 nêu trên, cần thực hiện tốt các giải pháp sau đây:
1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của đội ngũ doanh nhân trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhằm tạo sự chuyển biến nhận thức trong cán bộ, đảng viên và sự đồng thuận xã hội về vị trí, vai trò của doanh nhân, doanh nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội đất nước, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; phát huy tinh thần yêu nước, trách nhiệm xã hội trong kinh doanh, khuyến khích các hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra nhiều của cải cho xã hội; tôn vinh sự cống hiến và bảo hộ thu nhập hợp pháp của doanh nhân đối với cộng đồng xã hội.
Thường xuyên tổ chức phổ biến cho đội ngũ doanh nhân các chủ trương chính sách của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển doanh nghiệp, doanh nhân và tổ chức, tạo điều kiện tốt cho doanh nhân, doanh nghiệp thực hiện tốt việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, tham gia tích cực cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, xây dựng đội ngũ doanh nhân có phẩm chất đạo đức và có trách nhiệm với cộng đồng xã hội.
2. Tạo môi trường sản xuất, kinh doanh bình đẳng và thuận lợi cho doanh nhân
- Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh, vì vậy tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp chính là tạo điều kiện để xây dựng và phát triển đội ngũ doanh nhân.
- Thực hiện công khai, quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành cho doanh nhân biết để lựa chọn vị trí đầu tư phù hợp ngành nghề dự án.
- Rà soát nội dung đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp một cách hợp lý nhằm giảm chi phí đầu tư để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vị trí xây dựng cơ sở sản xuất.
- Tiếp tục nghiên cứu đề xuất các thủ tục liên quan đến hoạt động doanh nghiệp như: thủ tục đất đai, xây dựng, thủ tục về thuế, hải quan và các lĩnh vực khác theo hướng đơn giản hóa, hiện đại hóa nhằm giảm chi phí đi lại của doanh nghiệp, bảo đảm công khai, minh bạch, đúng thời gian.
3. Hỗ trợ đội ngũ doanh nhân tiếp cận với các chính sách về tín dụng về khoa học công nghệ nâng cao hiệu quả quy mô, hoạt động của doanh nghiệp, khuyến khích phát triển doanh nhân khu vực nông thôn
- Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, quan tâm hỗ trợ hộ kinh doanh cá thể phát triển thành doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nhân, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn gắn với thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện hỗ trợ sau đầu tư đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 06/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Quy chế Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 02/4/2013 của UBND tỉnh;
- Rà soát đơn giản hóa các thủ tục cho vay, thủ tục bảo lãnh tín dụng nhằm hỗ trợ doanh nhân, doanh nghiệp tiếp cận nhanh nguồn vốn.
- Hỗ trợ doanh nhân xây dựng thương hiệu sản phẩm gắn với doanh nghiệp, phấn đấu đến năm 2015 có 30% doanh nghiệp và đến năm 2020 có trên 70% doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh có nhãn hiệu hàng hoá; nâng cao khả năng tiếp cận thị trường trong nước và nước ngoài thông qua các chương trình xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa. Chú trọng cung cấp kịp thời kiến thức pháp luật, thông tin về thị trường, về khoa học công nghệ cho doanh nghiệp.
- Triển khai các chính sách, biện pháp tạo thuận lợi cho doanh nhân đầu tư nghiên cứu đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nghiên cứu thiết kế, thử nghiệm sản phẩm, dịch vụ mới. Tăng cường liên kết, hợp tác đầu tư giữa các doanh nghiệp, doanh nhân với công nhân, nông dân và các nhà khoa học.
4. Quan tâm, tạo chuyển biến trong đào tạo và bồi dưỡng doanh nhân
- Tiếp tục triển khai chương trình đào tạo doanh nhân, chương trình đào tạo về khởi sự doanh nghiệp, Quản trị doanh nghiệp theo Thông tư liên tịch số 05/2011/TTLT-BKHĐT- BTC ngày 31/3/2011 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; trang bị cho doanh nhân mới những kiến thức cần thiết về kinh doanh, về pháp luật và trách nhiệm xã hội; từng bước tiếp cận chuẩn mực pháp luật quốc tế trong đào tạo quản trị kinh doanh, quản trị doanh nghiệp.
- Nội dung, phương thức đào tạo, bồi dưỡng thiết thực, phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh nhân; đảm bảo trang bị cho doanh nhân có kiến thức lý luận và thực tiễn về kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, về pháp luật; nâng cao được vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp, doanh nhân đối với người lao động, với cộng đồng xã hội, sự trung thực, tinh thần hợp tác, ý thức dân tộc. Đồng thời, thường xuyên tạo cơ hội và điều kiện để các doanh nhân trên địa bàn tỉnh tiếp xúc, giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với doanh nhân nước ngoài để nâng cao kiến thức về thực tiễn trong quá trình hội nhập.
5. Đề cao đạo đức, văn hoá kinh doanh, trách nhiệm xã hội, tinh thần dân tộc của đội ngũ doanh nhân
- Khuyến khích doanh nhân không ngừng hoàn thiện mình để trở thành những người có trách nhiệm, có đóng góp cho xã hội và đất nước.
- Xây dựng chuẩn mực của doanh nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tổ chức xây dựng tiêu chí đánh giá chuẩn mực đội ngũ doanh nhân trên địa bàn làm cơ sở cho các doanh nhân thi đua, phấn đấu thực hiện. Hàng năm, căn cứ tiêu chí, chuẩn mực doanh nhân đã quy định, các cấp, các ngành tổ chức phát động phong trào thi đua, khuyến khích, khích lệ doanh nhân phát triển sản xuất, kinh doanh, thực hiện tốt các tiêu chí, chuẩn mực đã đề ra; đồng thời tổ chức đánh giá, biểu dương, nêu gương, tôn vinh, khen thưởng doanh nhân, nhằm tạo sự lan toả mạnh mẽ những hình ảnh đội ngũ doanh nhân yêu nước có bản sắc dân tộc Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
6. Phát huy vai trò của các tổ chức đại diện của cộng đồng doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân
Các tổ chức chính trị -xã hội và các hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cần quan tâm đến công tác vận động chính trị trong đội ngũ doanh nhân bằng nhiều hình thức thích hợp; tập hợp, phản ánh ý kiến, nguyện vọng của đội ngũ doanh nhân; tham mưu cho Đảng, Nhà nước về các chính sách kinh tế - xã hội; xây dựng đạo đức, văn hoá kinh doanh, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, doanh nhân; hỗ trợ doanh nghiệp, doanh nhân hội nhập kinh tế quốc tế.
Hàng năm cơ quan quản lý nhà nước có kế hoạch phối hợp với các hội doanh nhân, hiệp hội ngành nghề tổ chức gặp gỡ doanh nghiệp, lắng nghe ý kiến phản ánh của doanh nghiệp, trên cơ sở đó có giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Tăng cường nghiên cứu từ nhu cầu thực tiễn để mở rộng việc thành lập các hiệp hội doanh nghiệp chuyên ngành, liên ngành trên địa bàn tỉnh.
7. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ doanh nhân
- Các cấp ủy Đảng thường xuyên quan tâm xây dựng và phát triển đội ngũ doanh nhân; thường xuyên lắng nghe và tham vấn ý kiến của doanh nhân trong phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương; quan tâm lãnh đạo đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm phiền hà, sách nhiễu trong việc thực hiện các thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp, doanh nhân.
- Chú trọng công tác phát triển đảng, xây dựng tổ chức đảng trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
I. PHÂN CÔNG CÁC ĐƠN VỊ TRONG TỈNH
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Lập kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, trong đó tập trung cho các đối tượng là cán bộ quản lý là các doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm để tổ chức thực hiện;
- Thực hiện tổng hợp, báo cáo theo định kỳ, báo cáo theo quy định, tổng hợp đề xuất các nội dung liên quan công tác hỗ trợ doanh nghiệp.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì thẩm định, cân đối, tham mưu trình UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho công tác đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp;
- Phối hợp đề xuất tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
3. Sở Nội vụ
- Rà soát chấn chỉnh hoạt động các hội, hiệp hội nghề nghiệp;
- Phối hợp thực hiện các công việc khác liên quan.
4. Sở Công Thương
- Hỗ trợ các doanh nhân trong công tác xúc tiến thương mại và các lĩnh vực khác liên quan;
- Chủ trì đào tạo, phát triển đội ngũ doanh nhân thuộc ngành quản lý;
- Đôn đốc triển khai bồi thường giải phóng mặt bằng và đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Đề xuất các giải pháp giúp các doanh nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp vượt qua khó khăn;
- Phối hợp thực hiện các công việc khác có liên quan.
6. Sở Tư pháp
- Thực hiện triển khai các hoạt động của Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nhân;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất sửa đổi các quy định pháp luật phù hợp với yêu cầu thực tế.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tuyên truyền, phổ biến các chính sách mới liên quan đến công tác đào tạo và phát triển đội ngũ doanh nhân trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện công tác tuyên truyền trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp ứng dụng giải pháp sáng tạo kỹ thuật trong sản xuất.
9. Cục thuế tỉnh
Tuyên truyền, triển khai thực hiện các chính sách thuế theo chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2020 theo quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng chính phủ; đồng thời triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ về thuế của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính đã được ban hành đến doanh nghiệp.
10. Cục Hải quan tỉnh
Nghiên cứu, rà soát các thủ tục hải quan, đề xuất các giải pháp để giúp các doanh nhân thuận lợi trong việc xuất, nhập khẩu hàng hóa.
11. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Đồng Nai
- Chỉ đạo các ngân hàng kinh doanh trên địa bàn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, đặc biệt là khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn;
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất tháo gỡ khó khăn về cơ chế cho vay để tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn.
12. Liên minh hợp tác xã tỉnh Đồng Nai
Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan trong công tác đào tạo và đề xuất nội dung đào tạo theo yêu cầu đối với doanh nhân là chủ nhiệm, cán bộ quản lý hợp tác xã, ban kiểm soát.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc tập trung công tác cải cách hành chính nhằm xử lý nhanh hồ sơ cho doanh nghiệp;
- Tổ chức gặp gỡ các doanh nhân trên địa bàn nghe phản ánh khó khăn, vướng mắc nhằm tháo gỡ kịp thời hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết;
- Quan tâm thực hiện công tác giải phóng mặt bằng các cụm công nghiệp, làng nghề.
14. Các đơn vị khác liên quan
Nghiên cứu đề xuất các nội dung liên quan tạo điều kiện cho doanh nhân trong tỉnh phát triển.
Căn cứ nội dung Đề án và phân công cụ thể nói trên, từng đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch triển khai hàng năm và phối hợp tổ chức thực hiện.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp kế hoạch cụ thể hàng năm và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hàng quý, năm báo cáo UBND tỉnh.
Thời gian gửi kế hoạch và báo cáo như sau:
- Báo cáo kế hoạch triển khai hàng năm: Các đơn vị được phân công lập kế hoạch chi tiết năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trong Quý I của năm.
- Báo cáo định kỳ 06 tháng, cả năm: Các đơn vị gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 của tháng cuối kỳ báo cáo.
Quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc hoặc cần điều chỉnh bổ sung thì các đơn vị có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh./.
- 1Quyết định 1686/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TW năm 2011 về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 2759/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án đào tạo, phát triển đội ngũ doanh nhân tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012 - 2020
- 3Quyết định 500/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt đề án phát triển Ca cao tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010 - 2015
- 4Quyết định 4228/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 29-CTrHĐ/TU thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế giai đoạn 2013 - 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 2468/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình đào tạo đội ngũ doanh nhân của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 6Quyết định 1187/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình đào tạo đội ngũ doanh nhân của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015
- 7Quyết định 2002/QĐ-UBND Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2017
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- 4Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 5Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 6Thông tư liên tịch 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC về hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 732/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1686/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TW năm 2011 về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 9Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện hỗ trợ sau đầu tư đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 10Quyết định 500/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt đề án phát triển Ca cao tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010 - 2015
- 11Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Ban hành Quy chế bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 12Quyết định 4228/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 29-CTrHĐ/TU thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế giai đoạn 2013 - 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Quyết định 2468/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình đào tạo đội ngũ doanh nhân của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 14Quyết định 1187/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình đào tạo đội ngũ doanh nhân của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015
- 15Quyết định 2002/QĐ-UBND Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2017
Quyết định 1460/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án đào tạo, phát triển đội ngũ doanh nhân tỉnh Đồng Nai đến năm 2020
- Số hiệu: 1460/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/05/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Trần Minh Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra