- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 340-TTg năm 1996 về Quy chế hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại việt nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Quyết định 59/2001/QĐ-TTg về việc thành lập Uỷ ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 5Thông tư 04/2001/TT-BKHĐT hướng dẫn Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Thông tư 70/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại do Bộ Tài Chính ban hành
- 1Quyết định 8017/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 22/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 146/2003/QĐ-UB quy định trong quan hệ viện trợ với tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và Quyết định 154/2001/QĐ-UB về giao đơn vị chủ trì thẩm định chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 146/2003/QĐ-UB | Đà Nẵng, ngày 24 tháng 10 năm 2003 |
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ;
- Căn cứ Quyết định số 59/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ;
- Căn cứ Quyết định số 340/TTg ngày 24 tháng 5 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam ;
- Căn cứ Thông tư số 04/TT-BKH ngày 05 tháng 6 năm 2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thi hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ ;
- Căn cứ Thông tư số 70/TT-BTC ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại;
- Căn cứ Quyết định số 154/2001/QĐ-UB ngày 04 tháng 10 năm 2001 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc giao đơn vị chủ trì thẩm định các công trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND thành phố ;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trong quan hệ viện trợ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 47/1999/QĐ-UB ngày 07 tháng 4 năm 1999 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND - UBND thành phố; Giám đốc các Sở Ngoại vụ; Tài chính - Vật giá, Kế hoạch - Đầu tư, Công an thành phố ; Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố ; Trưởng Ban Tôn giáo thành phố; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố ; Thủ trưởng các đoàn thể, tổ chức có liên quan ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận | TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG |
TRONG QUAN HỆ VIỆN TRỢ VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Quyết định số 146/2003/QĐ-Ủy ban nhân dân ngày 24 tháng 10 năm 2003 của UBND thành phố Đà Nẵng)
1. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương trong thành phố thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về trình tự, thủ tục và nội dung làm việc trong quan hệ viện trợ với các tổ chức phi chính phủ ;
2. Quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ trên địa bàn thành phố theo quy định ;
3. Nghiên cứu, đề xuất với UBND thành phố giải quyết những vấn đề phát sinh, vướng mắc trong công tác quản lý quan hệ viện trợ với các tổ chức phi chính phủ trên địa bàn thành phố sau khi trao đổi với các ngành liên quan ;
4. Tham mưu cho UBND thành phố có ý kiến với Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong việc cấp và gia hạn các loại giấy phép của các tổ chức phi chính phủ tại thành phố Đà Nẵng ; tiếp nhận, xem xét, chuẩn y giấy đăng ký hoạt động của các tổ chức trên ;
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá và các ngành có liên quan thẩm định các chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND thành phố được quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 6 của Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ tổ chức phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế kèm theo Quyết định 64/2001/TTg) ; tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt;
6. Tham mưu cho UBND thành phố về việc tiếp nhận các khoản viện trợ phi dự án và viện trợ khẩn cấp của các tổ chức phi chính phủ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND thành phố được quy định tại điểm b và c, khoản 2, Điều 6 Quy chế kèm theo Quyết định 64/2001/TTg;
7. Tham mưu cho UBND thành phố trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan thẩm định các chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại khoản 1, Điều 6 Quy chế kèm theo Quyết định 64/2001/TTg;
8. Phối hợp Sở Tài chính – Vật giá và Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND thành phố về nguồn vốn đối ứng và chi phí tư vấn trong quan hệ viện trợ phi chính phủ;
9. Phối hợp với Liên hiệp Hữu nghị thành phố tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ vận động; quản lý đối với các nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ;
10. Thực hiện và hướng dẫn các đơn vị có quan hệ viện trợ với các tổ chức phi chính phủ tiến hành các thủ tục đối ngoại cần thiết; theo dõi việc thực hiện các dự án viện trợ của các tổ chức phi chính phủ và kết quả làm việc của các đơn vị, địa phương với các tổ chức phi chính phủ trên địa bàn thành phố ; đề xuất UBND thành phố khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc ;
11. Theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động quan hệ viện trợ của các tổ chức phi chính phủ tại thành phố, định kỳ hàng quý, 6 tháng, một năm báo cáo cho UBND thành phố. Hàng quý, Sở Ngoại vụ cùng các cơ quan liên quan họp đánh giá tình hình quan hệ viện trợ và bàn biện pháp tháo gỡ các khó khăn.
Điều 6. Liên hiệp Hữu nghị thành phố có các nhiệm vụ, quyền hạn sau :
1. Nghiên cứu, tập hợp tư liệu về các tổ chức phi chính phủ có quan hệ với thành phố và các tổ chức phi chính phủ tuy chưa có quan hệ nhưng có khả năng viện trợ để phối hợp với Sở Ngoại vụ đề xuất UBND thành phố có chủ trương chỉ đạo, tiến hành việc tiếp xúc, vận động viện trợ;
2. Phối hợp với Sở Ngoại vụ cung cấp cho các đơn vị, địa phương những thông tin có liên quan đến việc tranh thủ vận động viện trợ của các tổ chức phi chính phủ ;
3. Kêu gọi sự cứu trợ khẩn cấp của các tổ chức phi chính phủ khi thành phố gặp thiên tai và trong các trường hợp khẩn thiết theo chủ trương của UBND thành phố.
Điều 7. Sở Tài chính – Vật giá có các nhiệm vụ, quyền hạn sau :
1. Giúp UBND thành phố quản lý tài chính đối với toàn bộ các chương trình dự án, các khoản viện trợ phi dự án do các cá nhân và tổ chức phi chính phủ viện trợ cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trên địa bàn thành phố theo đúng quy định của Nhà nước;
2. Hướng dẫn các đơn vị nhận viện trợ thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về dự toán thu chi, tiếp nhận, quản lý, thanh quyết toán và báo cáo tình hình thực hiện nguồn viện trợ ;
3. Thực hiện ghi thu – ghi chi vào ngân sách thành phố, thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát và phối hợp với các cơ quan hữu quan giải quyết các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ theo đúng thẩm quyền. Tham mưu cho UBND thành phố xử lý các khoản viện trợ còn thừa khi dự án kết thúc ;
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND thành phố về nguồn vốn đối ứng và chi phí tư vấn trong quan hệ viện trợ phi chính phủ ;
5. Phát hiện và xử lý kịp thời theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý các trường hợp vị phạm chế độ tài chính trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn viện trợ của các đơn vị ;
6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, một năm về kết quả tiếp nhận viện trợ của các tổ chức phi chính phủ cho UBND thành phố.
Điều 8. Công an thành phố có trách nhiệm :
1. Tham mưu cho UBND thành phố về những vấn đề có liên quan đến an ninh chính trị, trật tự – an toàn xã hội trong quan hệ viện trợ với các tổ chức phi chính phủ ;
2. Phối hợp với Sở Ngoại vụ hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định trong tiếp xúc làm việc của các đơn vị với tổ chức phi chính phủ, phối hợp với các ngành chức năng giải quyết các vấn đề phát sinh ;
3. Tham gia ý kiến với Sở Ngoại vụ về việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung các loại giấy phép của các tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ;
4. Phối hợp Sở Ngoại vụ xác minh và tuyển chọn nhân viên Việt Nam làm việc cho các tổ chức phi chính phủ khi có yêu cầu.
1. Có ý kiến bằng văn bản về các khoản viện trợ dự án và phi dự án do các tổ chức phi chính phủ cam kết tài trợ cho các đơn vị trực thuộc trình UBND thành phố phê duyệt (thông qua Sở Ngoại vụ) ;
2. Chỉ đạo, giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ của các đơn vị trực thuộc theo đúng cam kết, thỏa thuận với các tổ chức phi chính phủ và quy định của Nhà nước. Khi có phát sinh những vấn đề vướng mắc phải kịp thời thông báo Sở Ngoại vụ để phối hợp giải quyết ;
3. Quản lý hoạt động của các đoàn thuộc tổ chức phi chính phủ làm việc với các đơn vị trực thuộc. Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an thành phố và Ban Tôn giáo thành phố để thống nhất việc đón tiếp và làm việc của các đơn vị tiếp nhận viện trợ với các tổ chức phi chính phủ thuộc các tổ chức tôn giáo
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, một năm cho UBND thành phố (thông qua Sở Ngoại vụ và Sở Tài chính – Vật giá) về các hoạt động có liên quan đến nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ , kể cả nguồn viện trợ do ngành dọc phân bổ (theo mẫu Biểu số 04 của Thông tư số 70/2001/TT/BTC ngày 24/8/2001 của Bộ tài chính và Phụ lục 3 của Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 5/6/2001 của Bộ Kế hoạch - Đầu tư).
Điều 11. Đơn vị tiếp nhận viện trợ của các tổ chức phi chính phủ có các nhiệm vụ sau:
1. Trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt mọi khoản viện trợ của các tổ chức phi chính phủ trước khi triển khai thực hiện (thông qua Sở Ngoại vụ) ;
2. Sử dụng nguồn viện trợ đúng mục đích theo dự án đã được phê duyệt, chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn viện trợ ;
3. Chấp hành các quy định của Nhà nước về việc mời đoàn vào, tiếp xúc, làm việc với các đoàn thuộc các tổ chức phi chính phủ, kịp thời báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền để xin ý kiến giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc với các tổ chức phi chính phủ ;
4. Trong trường hợp đơn vị được trực tiếp nhận viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nhưng chưa làm thủ tục theo quy định thì đồng thời với việc tiếp nhận, đơn vị phải tiến hành ngay các thủ tục cần thiết với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Nhà nước ;
5. Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn các tổ chức phi chính phủ có quan hệ về những quy định của Nhà nước liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài và quy chế hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 340/TTg ngày 24/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ ;
6. Định kỳ báo cáo theo quý, 6 tháng, một năm cho đơn vị chủ quản về các hoạt động có liên quan đến nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ, kể cả nguồn viện trợ do ngành dọc phân bổ (theo mẫu Biểu số 04 của Thông tư số 70/2001/TT/BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính và Phụ lục 3 của Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 5/6/2001 của Bộ Kế hoạch - Đầu tư).
7. Hàng năm và khi kết thúc dự án, căn cứ vào các quy định hiện hành, Giám đốc chương trình, dự án viện trợ, thủ trưởng các đơn vị sử dụng viện trợ có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu chi viện trợ theo đúng các quy định về chế độ quyết toán tại Thông tư số 70/2001/TT/BTC ngày 28/4/2001 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.
8. Phối hợp công tác với các cơ quan chức năng khi có yêu cầu.
Hồ sơ nộp tại Sở Ngoại vụ thành phố. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, Sở Ngoại vụ có văn bản tham mưu UBND thành phố về việc đề nghị Bộ Kế hoạch - Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Các đơn vị nộp 05 bộ hồ sơ về Sở Ngoại vụ, cơ quan chủ trì thẩm định các chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND thành phố :
1. Đối với viện trợ theo chương trình, dự án, hồ sơ gồm có:
a- Tờ trình đề nghị thẩm định của chủ dự án ;
b- Văn bản đề nghị thẩm định và phê duyệt chương trình, dự án của Thủ trưởng Cơ quan chủ quản (nếu có) ;
c- Văn kiện chương trình, dự án gốc bằng ngôn ngữ được bên tài trợ sử dụng và bản dịch tiếng Việt đã được thống nhất giữa Chủ dự án và Bên tài trợ ;
d- Văn bản thông báo cam kết tài trợ hoặc cam kết xem xét tài trợ cho chương trình, dự án của bên tài trợ ;
e- Dự toán và xác định vốn đối ứng bằng nguồn kinh phí trong nước để thực hiện dự án (nếu có) ;
f- Bản Ghi nhớ (Memorandum of Understanding) hoặc thỏa thuận (Agreement) viện trợ phi chính phủ được ký kết giữa đại diện Bên Việt Nam và đại diện Bên tài trợ ;
g- Bản sao Giấy phép được Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cấp cho các tổ chức phi chính phủ (theo Quyết định số 340/TTg, ngày 24/05/1996 của Thủ tướng Chính phủ). Trong trường hợp chưa có Giấy phép, cơ quan chủ quản phải có văn bản giải trình rõ về việc này.
2. Đối với khoản viện trợ phi dự án (viện trợ không thuộc chương trình, dự án, dưới dạng hiện vật, tiền mặt hoặc chuyên gia cho các mục đích nhân đạo từ thiện) :
2.1- Viện trợ dưới dạng hiện vật, hồ sơ gồm có :
a- Tờ trình đề nghị cho phép tiếp nhận viện trợ của đơn vị tiếp nhận viện trợ ;
b- Ý kiến của cơ quan chủ quản (nếu có) ;
c- Văn bản của tổ chức tài trợ thông báo cam kết tài trợ, kèm theo danh mục hiện vật (hàng hóa, vật tư, thiết bị, phương tiện vận chuyển...) và giá trị ước tính của lô hàng viện trợ. Các hiện vật viện trợ phải được thỏa thuận trước về chất lượng, số lượng, chủng loại, giá trị và đối tượng thụ hưởng ;
d- Trường hợp viện trợ được gửi chung cho nhiều đơn vị, phải có kế hoạch phân phối cho từng đơn vị về số lượng và giá trị viện trợ ;
e- Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước Bên tài trợ về chất lượng của hàng hóa (phải còn chất lượng từ 80% trở lên) nếu là hàng hóa đã qua sử dụng ;
f- Dự toán và xác định vốn đối ứng bằng nguồn kinh phí trong nước để thực hiện việc tiếp nhận khoản viện trợ được cam kết trên tới đối tượng thụ hưởng (nếu có).
2.2- Viện trợ dưới dạng tiền mặt, hồ sơ gồm có :
a- Công văn đề nghị cho phép tiếp nhận tiền viện trợ của đơn vị tiếp nhận ;
b- Ý kiến của Cơ quan chủ quản (nếu có) ;
c- Văn bản của tổ chức tài trợ thông báo cam kết cung cấp tài chính (tiền), kèm theo các hạng mục cần thực hiện bằng nguồn tài chính đó ;
d- Trường hợp viện trợ được gửi chung cho nhiều đơn vị, phải có kế hoạch cho từng đơn vị về giá trị viện trợ.
2.3. Viện trợ dưới hình thức chuyên gia (kể cả chuyên gia tình nguyện) để thực hiện các mục đích nhân đạo, từ thiện, hồ sơ gồm có :
a- Công văn đề nghị cho phép tiếp nhận chuyên gia của đơn vị tiếp nhận, trong đó nêu rõ về trình độ chuyên môn của chuyên gia, thời hạn làm việc của chuyên gia tại Việt Nam, các điều kiện ăn, ở, đi lại, địa điểm làm việc của chuyên gia và các công việc do chuyên gia thực hiện như đã thỏa thuận giữa hai bên ;
b- Ý kiến của cơ quan chủ quản (nếu có) ;
c- Văn bản thông báo của tổ chức phi chính phủ v/v cử chuyên gia sang làm việc ;
d- Tiểu sử của chuyên gia được cử.
1. Đối với viện trợ theo chương trình, dự án
a- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ phát hành văn bản lấy ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan.
b- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Ngoại vụ, các cơ quan liên quan phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi về Sở Ngoại vụ. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan không có ý kiến bằng văn bản thì được xem là đồng ý với nội dung các tài liệu chương trình, dự án.
c- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến của các cơ quan liên quan theo quy định :
+ Trường hợp các cơ quan thống nhất ý kiến, Sở Ngoại vụ tập hợp ý kiến trình UBND thành phố xem xét, quyết định phê duyệt;
+ Trường hợp còn có ý kiến không thống nhất, Sở Ngoại vụ sẽ chủ trì họp thẩm định dự án với các cơ quan liên quan để thống nhất hoặc trình các ý kiến khác nhau lên UBND thành phố xem xét, quyết định.
d- Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo đề xuất của Sở Ngoại vụ, UBND thành phố xem xét, quyết định phê duyệt dự án.
2. Đối với khoản viện trợ phi dự án (viện trợ không thuộc chương trình, dự án, dưới dạng hiện vật, tiền mặt hoặc chuyên gia cho các mục đích nhân đạo từ thiện) :
a- Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ trình UBND thành phố phê duyệt.
b- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo đề xuất của Sở Ngoại vụ, UBND thành phố xem xét, quyết định việc tiếp nhận viện trợ.
Giao Giám đốc Sở Ngoại vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các ngành, địa phương, đơn vị thực hiện nghiêm túc Quy định này.
- 1Quyết định 47/1999/QĐ-UB về Quy định trong quan hệ viện trợ với tổ chức Phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 8017/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 22/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 146/2003/QĐ-UB quy định trong quan hệ viện trợ với tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và Quyết định 154/2001/QĐ-UB về giao đơn vị chủ trì thẩm định chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 4Quyết định 548/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định quản lý, sử dụng viện trợ và quản lý hoạt động của tổ chức phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Quyết định 47/1999/QĐ-UB về Quy định trong quan hệ viện trợ với tổ chức Phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 8017/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 22/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 146/2003/QĐ-UB quy định trong quan hệ viện trợ với tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và Quyết định 154/2001/QĐ-UB về giao đơn vị chủ trì thẩm định chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 340-TTg năm 1996 về Quy chế hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại việt nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Quyết định 59/2001/QĐ-TTg về việc thành lập Uỷ ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 5Thông tư 04/2001/TT-BKHĐT hướng dẫn Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Thông tư 70/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại do Bộ Tài Chính ban hành
- 7Quyết định 548/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định quản lý, sử dụng viện trợ và quản lý hoạt động của tổ chức phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 146/2003/QĐ-UB về Quy định trong quan hệ viện trợ với tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- Số hiệu: 146/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/10/2003
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Huỳnh Năm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/11/2003
- Ngày hết hiệu lực: 09/08/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực