Hệ thống pháp luật

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1455/QĐ-BNNMT

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN QUỐC GIA THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Nghị định số 35/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 2 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của và Luật phòng, chống thiên tai và Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn; Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn;

Căn cứ Nghị định số 22/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09/01/2023 về quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Nghị quyết số 90/NQ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Theo đề nghị của Cục Khí tượng Thủy văn tại Tờ trình số 210/TTr-KTTV ngày 25 tháng 4 năm 2025 về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chánh Văn phòng Bộ; Cục trưởng Cục Khí tượng Thủy văn; Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Lưu: VT, KTTV (2).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Công Thành

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN QUỐC GIA THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1455/QĐ-BNNMT ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường)

I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch).

- Xây dựng lộ trình, kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, dự án nhằm đáp ứng các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Quy hoạch; xây dựng cơ chế, chính sách nhằm thu hút và đa dạng hóa các nguồn lực thực hiện Quy hoạch.

- Xác định nội dung trọng tâm, tiến độ và nguồn lực thực hiện đầu tư mới, nâng cấp, cải tạo các công trình, nhà trạm khí tượng thủy văn theo từng giai đoạn của Quy hoạch và đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các doanh nghiệp, cá nhân tham gia vào hoạt động quan trắc khí tượng thủy văn.

- Định hướng cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động xác định nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực thực hiện theo quy định của pháp luật và phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường và các đơn vị liên quan thực hiện Quy hoạch một cách đồng bộ, hiệu quả.

2. Yêu cầu

- Bảo đảm tính tuân thủ, kế thừa các Nghị quyết, chương trình hành động, các quy hoạch ngành và kế hoạch thực hiện quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh, kế hoạch đầu tư công đã được phê duyệt; tính liên kết, thống nhất giữa các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án của các bộ, ngành, địa phương.

- Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, lồng ghép tối đa giữa các lĩnh vực, lấy mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia là nòng cốt trong tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia; giữa Quy hoạch với Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tại Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; Chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các bộ, ngành, địa phương có liên quan.

- Bảo đảm tính khả thi, linh hoạt, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia, công tác dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, phòng, chống thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, ứng phó với biến đổi khí hậu và nguồn lực thực hiện. Tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; sớm đưa dự án vào khai thác sử dụng, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin, dữ liệu, công nghệ dự báo và phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.

- Đồng bộ giữa kế hoạch với nguồn lực, giải pháp, chính sách thực hiện; bảo đảm tính khả thi và hiệu quả trong triển khai thực hiện quy hoạch.

II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Dự án đầu tư công

1.1. Nguyên tắc

- Căn cứ mức vốn được giao trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường; phần còn lại tiếp tục huy động nguồn vốn xã hội hóa để thực hiện các dự án ưu tiên đầu tư, gồm: Các nhiệm vụ thuộc đề án ưu tiên trong Chiến lược phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021; các nhiệm vụ trong Đề án “Hiện đại hóa Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2025 và thời kỳ 2026-2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1261/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2023; các dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030 của Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2024.

- Thực hiện đầu tư xây dựng các trạm khí tượng thủy văn theo hướng:

+ Tập trung hoàn thiện các trạm khí tượng thủy văn cơ bản, bảo đảm đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đã được xác định trong quy hoạch. Đối với các trạm khí tượng thủy văn phổ thông, cần tập trung đầu tư 100% quan trắc yếu tố đo bằng phương tiện đo tự động, bảo đảm sau đầu tư trạm có khả năng tự động hoàn toàn, góp phần tăng cường năng lực quan trắc của trạm, giải phóng nguồn nhân lực quản lý, vận hành và tài nguyên đất đai;

+ Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin và công nghệ dự báo bảo đảm tính hiện đại, đồng bộ; nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống cơ sở dữ liệu và chuyển đổi số ngành khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.

+ Tăng dày mật độ trạm khí tượng thủy văn tự động tại các vùng, khu vực thường xuyên chịu tác động của các loại hình thiên tai khí tượng thủy văn, khu vực ven biển và hải đảo, vùng trống số liệu bảo đảm phục vụ công tác dự báo, cảnh báo, phòng, chống thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Ưu tiên nâng cấp hệ thống kiểm định phương tiện đo khí tượng thủy văn.

1.2. Nội dung kế hoạch đầu tư các dự án

- Bộ Nông nghiệp và Môi trường phối hợp với các bộ, ngành liên quan và các địa phương tiếp tục thực hiện đầu tư các dự án đã xác định nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; các dự án dự kiến đầu tư trong giai đoạn 2026-2030 hoặc giai đoạn sau năm 2030 từ nguồn vốn đầu tư công và nguồn khác ngoài đầu tư công, trong đó sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và bố trí vốn cho các dự án:

i) Đã và đang thực hiện trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước (bao gồm các dự án hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2026; các dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2026-2030).

ii) Đã lập, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt chủ trương đầu tư.

iii) Các dự án theo thứ tự ưu tiên đầu tư giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030 tại Quyết định số 289/QĐ-TTg và các dự án được xác định có tính khả thi cao, các dự án trọng tâm, trọng điểm để đưa vào kế hoạch khởi công mới giai đoạn 2026-2030 với nội dung đầu tư chủ yếu:

+ Kết hợp phát triển mới, hoàn thiện các trạm khí tượng thủy văn đáp ứng các tiêu chí đã đặt ra trong quy hoạch với việc nâng cấp, bổ sung và hiện đại hóa trang thiết bị quan trắc hiện có theo hướng tự động, hiện đại, trong đó ưu tiên phát triển mới và nâng cấp hệ thống các trạm ra đa thời tiết tại khu vực thường xuyên xảy ra mưa, lũ, bão, sạt lở đất.

+ Nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu, công nghệ dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn bảo đảm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ và mục tiêu của quy hoạch.

+ Nâng cấp, hiện đại và tăng cường năng lực hệ thống kiểm định phương tiện đo khí tượng thủy văn bảo đảm công tác kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn theo các mục tiêu quy hoạch.

+ Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị tác nghiệp trực thuộc Cục khí tượng thủy văn, các Đài Khí tượng Thủy văn: Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ và Tây Nguyên, các Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh và các trạm khí tượng thủy văn để bảo đảm phục vụ hiệu quả, thông suốt công tác quản lý, điều hành, tác nghiệp khí tượng thủy văn từ trung ương đến địa phương.

- Thu hút nguồn vốn xã hội hoá để tăng dày mật độ các trạm đo mưa tự động, các trạm khí tượng thủy văn tự động khác phục vụ dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, giám sát hồ chứa.

- Trong trường hợp cần thiết đầu tư sớm để phục vụ theo yêu cầu cấp bách của công tác dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, phòng, chống thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội và huy động bố trí được đầy đủ các nguồn lực để thực hiện, cơ quan được giao chủ trì thực hiện dự án đề xuất với cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận cho đầu tư giai đoạn sớm hơn so với kế hoạch.

- Bộ Nông nghiệp và Môi trường chịu trách nhiệm xem xét việc thực hiện các dự án, nhất là các dự án ưu tiên bảo đảm hiệu quả, khả thi theo đúng quy định và không để xảy ra thất thoát, lãng phí.

- Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư cho mạng lưới trạm khí tượng thủy văn tại Phụ lục 01 kèm theo Quyết định này.

2. Kế hoạch sử dụng đất

Nhu cầu sử dụng đất cho mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và các hoạt động quan trắc liên quan đến thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 là khoảng 284,760 ha, trong đó tổng quỹ đất tại các trạm khí tượng thủy văn quốc gia hiện có là 238,521 ha; nhu cầu bổ sung mới khoảng 46,239 ha. Chi tiết tại Phụ lục 02 kèm theo Quyết định này.

Trong quá trình lập các dự án phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn có nhu cầu sử dụng đất, Bộ Nông nghiệp và Môi trường sẽ phối hợp với các địa phương và các cơ quan có liên quan rà soát nhu cầu sử dụng đất, phân kỳ đầu tư phù hợp với tiêu chí Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 05 năm 2021-2025 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt ban hành, bảo đảm việc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định; triển khai việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo các quy định của pháp luật về tài sản công để bảo đảm việc quản lý, sử dụng nhà, đất được giao đúng mục đích, hiệu quả, đáp ứng được mục tiêu quy hoạch đã được phê duyệt.

3. Nguồn lực thực hiện Quy hoạch

3.1. Nguồn nhân lực thực hiện Quy hoạch

- Thúc đẩy tiến trình tự động hóa quan trắc khí tượng thủy văn trên cơ sở ưu tiên tuyển mới nhân lực có trình độ chuyên môn về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông, tự động hóa để thực hiện công tác hiện đại, tự động hóa, chuyển đổi số mạng lưới trạm khí tượng thủy văn; hạn chế việc thực hiện tuyển mới nhân lực chuyên môn về khí tượng thủy văn vào làm việc tại các trạm khí tượng thủy văn; sắp xếp, điều động quan trắc viên linh hoạt giữa các trạm khí tượng thủy văn để bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tiễn, nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm thiểu nguồn nhân lực vận hành tại trạm.

- Lựa chọn, bồi dưỡng về quan trắc, điều tra, kiểm soát, dự báo, công nghệ, thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn; bảo trì, bảo dưỡng, khai thác, sửa chữa trang thiết bị khí tượng thủy văn để thực hiện chuyển đổi quan trắc viên tại các trạm hiện đang quan trắc bằng phương tiện đo thủ công hoặc vừa thủ công kết hợp với phương tiện đo tự động được chuyển thành trạm khí tượng thủy văn tự động hoàn toàn sang các vị trí việc làm còn thiếu nhân lực hoặc vị trí việc làm bổ sung mới theo yêu cầu của công tác phòng, chống thiên tai và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, trọng tâm là tăng cường năng lực cho các Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh. Cụ thể:

+ Dự báo viên khí tượng thủy văn: Dự kiến bổ sung cho mỗi Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh từ 03 dự báo viên trở lên (tùy theo quy mô dự báo của từng Đài) trong thời kỳ 2021-2030. Ưu tiên lựa chọn các quan trắc viên có kinh nghiệm, được đào tạo căn bản, có các kỹ năng mềm tốt và có kiến thức chuyên môn phù hợp để đào tạo, bồi dưỡng trở thành dự báo viên khí tượng thủy văn.

+ Kỹ thuật viên: Duy trì mỗi Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh có ít nhất 01 kỹ thuật viên có trình độ hoặc đã được bồi dưỡng về tự động hóa, công nghệ, thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn; bảo trì, bảo dưỡng, khai thác, sửa chữa trang thiết bị khí tượng thủy văn. Ưu tiên lựa chọn các quan trắc viên trẻ, có kiến thức về công nghệ thông tin, điện tử viễn thông.

+ Điều tra viên tài nguyên và môi trường: Tăng cường cho mỗi Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh từ 02 điều tra viên trở lên (tùy theo quy mô dự báo của từng Đài) trong thời kỳ 2021-2030 để thực hiện các nhiệm vụ thu thập thông tin về các hoạt động kinh tế - xã hội trong phạm vi quản lý, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra, xây dựng và cập nhật bản đồ rủi ro thiên tai; giám sát biến đổi khí hậu.

- Các vị trí công việc khác: Lựa chọn, cử quan trắc viên đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn phù hợp để điều động về các vị trí việc làm có người nghỉ hưu hoặc tinh giảm biên chế có liên quan đến công tác văn phòng, kế hoạch - tài chính, tổ chức cán bộ, hành chính, hỗ trợ, phục vụ,...

3.2. Kinh phí thực hiện Quy hoạch

Nguồn vốn thực hiện Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia bao gồm:

- Ưu tiên bố trí vốn ngân sách nhà nước (gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước, quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước; lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác để nâng cấp, phát triển mới các trạm khí tượng thủy văn quốc gia, đặc biệt là các trạm tại khu vực biên giới, hải đảo; vùng sâu vùng xa, vùng có mạng lưới trạm khí tượng thủy văn còn thưa, vùng thường xuyên xảy ra thiên tai.

- Với tính chất đặc thù của ngành khí tượng thủy văn phục vụ dự báo, cảnh báo, phòng, chống thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội và ứng phó với biến đổi khí hậu, tùy theo thực tế triển khai Quy hoạch, các dự án có thể huy động các nguồn vốn từ vốn vay ưu đãi, vốn viện trợ không hoàn lại, vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, vốn dự phòng ngân sách nhà nước, Quỹ phòng, chống thiên tai và các nguồn hợp pháp khác theo quy định pháp luật hiện hành có liên quan. Khuyến khích, đẩy mạnh và huy động các nguồn xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư, quản lý, vận hành và khai thác mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.

Trong quá trình xây dựng, triển khai các dự án cụ thể, bao gồm cả các dự án chưa được xác định trong danh mục dự án ưu tiên đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư xác định vị trí, diện tích, mục tiêu, quy mô, công suất dự án, phân kỳ đầu tư các công trình, dự án phù hợp với khả năng huy động nguồn lực, yêu cầu thực tiễn và theo đúng các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Về thực hiện quy định của pháp luật về quy hoạch

- Tổ chức công bố quy hoạch; tuyên truyền phổ biến nội dung quy hoạch đến tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn và phòng, chống thiên tai để phát huy vai trò giám sát của người dân, sự tham gia của các bên liên quan trong thực hiện quy hoạch.

- Triển khai cung cấp thông tin quy hoạch cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Cung cấp dữ liệu quy hoạch phục vụ xây dựng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch. Lưu trữ Hồ sơ quy hoạch theo quy định.

- Kiểm tra, giám sát định kỳ để bảo đảm quy hoạch tuân thủ pháp luật về quy hoạch; báo cáo đánh giá việc thực hiện Quy hoạch theo định kỳ hàng năm, 05 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

2. Về hoàn thiện pháp luật; xây dựng cơ chế, chính sách và kiện toàn hệ thống mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia bảo đảm thực hiện quy hoạch

2.1. Về cơ chế, chính sách

a) Giai đoạn 2021-2025

- Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến việc thu thập, xử lý, quản lý và cung cấp thông tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn theo chuẩn thống nhất để áp dụng. Bổ sung, sửa đổi các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình, quy định kỹ thuật một cách đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của các lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

- Rà soát, xếp loại và quy đổi các trạm khí tượng, thủy văn, hải văn hiện có thành loại hình trạm cơ bản, phổ thông theo quy định tại Quyết định số 289/QĐ- TTg ngày 08 tháng 4 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; thực hiện các chế độ, chính sách lao động hiện hành tại trạm đến khi cấp thẩm quyền quy định chế độ, chính sách mới.

- Xây dựng, ban hành chương trình, tài liệu, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng về quan trắc, điều tra, kiểm soát, dự báo, công nghệ, thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ quá trình hiện đại, đồng bộ, tự động hóa mạng lưới trạm khí tượng thủy văn.

- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ số và trí tuệ nhân tạo vào lĩnh vực khí tượng thủy văn, đồng thời tăng cường hợp tác quốc tế để phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn hiện đại ngang tầm các nước phát triển.

b) Giai đoạn 2026-2030

- Hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức, sắp xếp lại nhân lực và nguồn lực khí tượng thủy văn phù hợp với mô hình tự động hóa và xã hội hóa.

- Rà soát xây dựng đề án vị trí việc làm gắn với hiện đại, tự động hóa, chuyển đổi số mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia, trọng tâm là xây dựng, mô tả khung năng lực, cơ cấu, số lượng các vị trí việc làm của nhân lực công nghệ thông tin, điện tử viễn thông, bảo trì, bảo dưỡng, khai thác, sửa chữa trang thi ết bị khí tượng thủy văn, làm cơ sở sắp xếp, tuyển dụng, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực mạng lưới trạm khí tượng thủy văn.

- Xây dựng chế độ, chính sách đãi ngộ viên chức, người lao động tại các trạm khí tượng thủy văn phù hợp với quá trình chuyển đổi mô hình quản lý mạng lưới trạm khí tượng thủy văn theo hướng hiện đại, đồng bộ, giảm nhân lực và chi phí quản lý vận hành.

- Xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút, kêu gọi đầu tư, thúc đẩy sử dụng nguồn vốn từ xã hội hóa trong công tác đo đạc, quan trắc và phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; đẩy mạnh phát triển thị trường dịch vụ khí tượng thủy văn; sử dụng, khai thác hiệu quả nguồn lực dôi dư trong quá trình hiện đại, tự động hóa để thúc đẩy quá trình thực hiện quy hoạch.

- Rà soát, bổ sung các cơ chế, chính sách đặc thù nhằm khuyến khích, ưu đãi, thu hút nhân lực chất lượng cao, trọng tâm là nhân lực về công nghệ, tự động hóa trong quản lý, vận hành mạng lưới quan trắc.

2.2. Về tổ chức bộ máy

Định hướng mô hình hoạt động mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia thời kỳ 2021-2030 như sau:

a) Giai đoạn 2021-2025

- Tiếp tục hoạt động theo mô hình quản lý tập trung và theo ngành dọc, xuyên suốt từ cơ quan khí tượng thủy văn ở Trung ương đến đài, trạm ở địa phương.

- Duy trì quan trắc bằng phương tiện đo thủ công kết hợp với phương tiện đo bán tự động, tự động các yếu tố khí tượng thủy văn.

- Rà soát sắp xếp, điều chỉnh tổ chức quản lý mạng lưới trạm khí tượng thủy văn theo hướng tinh gọn và chuyên nghiệp để tiết kiệm chi phí, giảm các bộ phận, tầng nấc trung gian và triển khai mô hình trạm: Khí tượng, thủy văn, hải văn theo loại trạm cơ bản và phổ thông, lấy trạm cơ bản làm nòng cốt trên mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.

- Xã hội hóa từng phần công tác đo đạc, quan trắc và truyền tin theo hướng đẩy mạnh mô hình doanh nghiệp, cá nhân tham gia dịch vụ đo đạc, quan trắc và truyền tin khí tượng thủy văn; ưu tiên phát triển mới các trạm khí tượng thủy văn quốc gia theo hướng hiện đại, tự động hóa.

- Nghiên cứu, đưa ra tiêu chí, lộ trình chuyển đổi nhân lực đang làm việc tại mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia hiện nay hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà nước sang hưởng lương từ nguồn thu hoạt động dịch vụ, nguồn thu phí, lệ phí, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

b) Giai đoạn 2026-2030

- Tiếp tục duy trì phát triển hoạt động theo mô hình quản lý tập trung; đổi mới phương thức quản lý, hoạt động hệ thống mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia theo hướng tinh gọn, giảm khâu trung gian, đồng bộ, thống nhất và phù hợp với mô hình quản lý hiện đại; quá trình tự động hóa mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn.

- Quan trắc yếu tố khí tượng thủy văn bằng phương tiện đo tự động là chủ yếu; chỉ duy trì quan trắc yếu tố khí tượng thủy văn bằng phương tiện đo thủ công tại các trạm: Khí tượng, thủy văn, hải văn cơ bản.

- Tiếp tục mở rộng phạm vi xã hội hóa công tác đo đạc, quan trắc và truyền tin; phát triển mạnh thị trường dịch vụ đo đạc, quan trắc và truyền tin khí tượng thủy văn.

- Tiếp tục chuyển đổi nhân lực đang làm việc tại mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước sang hưởng lương từ nguồn thu hoạt động dịch vụ, nguồn thu phí, lệ phí, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

- Nghiên cứu, xây dựng lộ trình chuyển đổi mô hình quản lý mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia sang mô hình tự chủ hoàn toàn cả về chi đầu tư, chi thường xuyên; thực hiện quản lý, kế toán theo mô hình doanh nghiệp và tự chịu trách nhiệm đối với hệ thống mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia để chuẩn bị từng bước chuyển đổi bộ phận, tổ chức có đủ điều kiện sang công ty cổ phần theo tinh thần chỉ đạo tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm, chức năng, nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương trong công tác quản lý hoạt động mạng lưới trạm khí tượng thủy văn.

3. Về phát triển nguồn nhân lực

- Nghiên cứu, đổi mới chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo nhân lực khí tượng thủy văn theo hướng đào tạo nhiều loại hình quan trắc, tích hợp đa mục tiêu và một số chuyên ngành chuyên sâu về kỹ thuật đáp ứng nhu cầu chuyên nghiệp, hiện đại, tự động hóa mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhân lực tại các trạm khí tượng thủy văn về quan trắc, điều tra, kiểm soát, dự báo, công nghệ, thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn; bảo trì, bảo dưỡng, khai thác, sửa chữa trang thiết bị khí tượng thủy văn để phục vụ chuyển đổi nhân lực tại các trạm khí tượng, thủy văn, hải văn phổ thông sang các trạm khí tượng, thủy văn, hải văn cơ bản hoặc bổ sung nhân lực cho các Đài Khí tượng Thủy văn khu vực, tỉnh và đơn vị khí tượng thủy văn tại Trung ương.

- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về tự động hóa, công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông, dữ liệu khí tượng thủy văn; bảo trì, bảo dưỡng, khai thác, sửa chữa trang thiết bị khí tượng thủy văn; bố trí, sắp xếp nhân lực hài hòa, hợp lý, bảo đảm nhất quán trong quá trình tự động hóa mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia. Mở rộng liên kết đào tạo với các tổ chức trong, ngoài nước và trao đổi kinh nghiệm quốc tế để nâng cao trình độ, làm chủ công nghệ quan trắc khí tượng thủy văn.

4. Về phát triển khoa học và công nghệ

- Tăng cường chuyển đổi số trong công tác quan trắc khí tượng thủy văn; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tự động hóa, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn trong quan trắc, xử lý, truyền tin và hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; nghiên cứu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để khai thác hiệu quả dữ liệu từ mạng lưới trạm khí tượng thủy văn.

- Ứng dụng công nghệ quan trắc từ xa tại các khu vực trống dữ liệu hoặc không thể lắp đặt được các trạm cố định, trọng tâm là công nghệ đo không tiếp xúc cho mạng lưới trạm thủy văn, trạm hải văn.

- Ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, nâng cấp và hoàn thiện hạ tầng hệ thống thông tin khí tượng thủy văn để thu nhận thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn và có khả năng kết nối liên thông giữa các bộ, ngành, địa phương; tăng cường tích hợp, lồng ghép khai thác số liệu từ các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng; khai thác hiệu quả các kênh viễn thông để bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt trong mọi tình huống.

5. Về giải pháp hợp tác quốc tế

- Đẩy mạnh hợp tác với các quốc gia trong khu vực, các tổ chức quốc tế, triển khai các cơ chế hợp tác trong việc chia sẻ thông tin, dữ liệu nhằm nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, nhất là đối với lưu vực sông xuyên biên giới và trên biển.

- Hợp tác song phương, đa phương với các quốc gia, vùng lãnh thổ có trình độ khoa học khí tượng thủy văn phát triển, các tổ chức quốc tế và doanh nghiệp nước ngoài nhằm tận dụng tối đa nguồn vốn viện trợ, ưu đãi để đầu tư các dự án phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ về công nghệ, chuyên gia, đào tạo nguồn nhân lực, kinh nghiệm trong quản lý, vận hành, khai thác mạng lưới trạm khí tượng thủy văn.

6. Về bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội

Phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia bảo đảm tính khoa học, phân bố hợp lý giữa các vùng không đồng nhất về điều kiện khí tượng, thủy văn và địa hình, đặc biệt tăng dày mật độ trạm khí tượng thủy văn quốc gia tại các khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, vùng trống số liệu, vùng chịu tác động lớn của biến đổi khí hậu, khu vực ven biển, đảo, quần đảo thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền của Việt Nam đáp ứng nhu cầu thông tin, dữ liệu, nâng cao chất lượng công tác dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, bảo đảm tính kịp thời, độ tin cậy, phục vụ phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội.

7. Về bảo đảm nguồn lực tài chính

- Cân đối, ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư công, các quy định pháp luật khác có liên quan, khả năng bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm và hàng năm để bảo đảm mục tiêu đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa và phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia theo từng giai đoạn của quy hoạch.

- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các nguồn vốn vay ưu đãi, vốn viện trợ không hoàn lại của chính phủ các nước có quan hệ hợp tác lâu năm về lĩnh vực khí tượng thủy văn, các ngân hàng quốc tế để đầu tư phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia theo quy định của pháp luật.

- Đẩy mạnh nguồn vốn xã hội hóa của các tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia vào hoạt động quan trắc, cung cấp số liệu khí tượng thủy văn tự động thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; khai thác dữ liệu từ hệ thống trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng nhằm phục vụ hiệu quả cho công tác dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, đặc biệt là các trạm di động trên tàu biển, tàu bay ở vùng trống số liệu chưa được quy hoạch.

8. Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch

- Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành, địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch bảo đảm thống nhất, đồng bộ; đối với trạm khí tượng thủy văn quy hoạch thuộc khu vực biển, đảo, nhà giàn DK1 và công trình trên biển khác có liên quan đến khu vực quốc phòng, phải có sự thống nhất của cơ quan có thẩm quyền về quốc phòng trong việc xây dựng hạ tầng, lắp đặt các trạm khí tượng thủy văn thưộc khu vực đất quốc phòng, khu vực biển, đảo, nhà giàn DK1 và công trình trên biển khác có liên quan đến khu vực quốc phòng, khu vực đã được quy hoạch cho mục đích quốc phòng; phải có phương án đầu tư, nâng cấp, quản lý, sử dụng, khai thác trước khi thực hiện đầu tư để bảo đảm không ảnh hưởng tới mục đích quân sự, quốc phòng, bảo đảm bí mật nhà nước theo đúng quy định.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng trong việc giám sát thực hiện quy hoạch; ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong công tác quản lý và giám sát thực hiện quy hoạch.

- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức và tuân thủ pháp luật về quy hoạch, đầu tư, xây dựng, quản lý, bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thưộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.

- Cung cấp nguồn cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn cho các bộ, ngành, địa phương, kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia để khai thác, sử dụng hiệu quả, đúng quy định pháp luật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Nông nghiệp và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức công bố Quy hoạch, xây dựng, trình cấp thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch theo quy định.

- Chỉ đạo, tổ chức triển khai việc xây dựng và vận hành các trạm khí tượng thủy văn quốc gia theo thẩm quyền và quy định pháp luật; phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng phương án cắm mốc giới và bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thưộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy hoạch, dự án, đặc biệt là các dự án có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định pháp luật có liên quan, phối hợp chặt chẽ với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để bảo đảm không ảnh hưởng đến hoạt động quân sự, quốc phòng, an ninh, bảo vệ bí mật nhà nước theo đúng quy định.

- Xây dựng, trình ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật, tổ chức bộ máy, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về quan trắc, truyền tin, xử lý, quản lý và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn để áp dụng thống nhất trong cả nước; thống nhất cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn; quản lý, tích hợp, cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.

- Chủ động lồng ghép và phối hợp chặt chẽ giữa các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường với hoạt động quan trắc khí tượng thủy văn nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm chi phí đầu tư.

- Chỉ đạo, tổ chức cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn cho các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo đúng quy định của Việt Nam và các công ước, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; công khai hóa các thông tin, dữ liệu phục vụ truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức theo quy định.

- Phối hợp với Bộ Tài chính: Tổng hợp báo cáo, trình cấp có thẩm quyền bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án thuộc Quy hoạch; phối hợp với các bộ, ngành có liên quan rà soát, tổ chức xây dựng, điều chỉnh danh mục nhiệm vụ, dự án trong từng giai đoạn; tổng hợp báo cáo, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí hàng năm để duy trì, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế linh kiện, vật tư nhằm bảo đảm hoạt động ổn định, liên tục của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; chi trả chi phí cho các dự án thuê dịch vụ đo mưa tự động và đo các yếu tố khí tượng thủy văn tự động khác phục vụ công tác dự báo khí tượng thủy văn, đặc biệt là mưa, lũ theo phương thức thuê bao khai thác dữ liệu.

- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ nghiên cứu, đổi mới chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo nhân lực khí tượng thủy văn đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa, tự động hóa mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong thanh tra, kiểm tra và sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Quy hoạch; báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Quy hoạch theo quy định.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan

Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chủ động phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí nguồn lực, đề xuất các cơ chế chính sách để thực hiện hiệu quả các mục tiêu của quy hoạch, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, lĩnh vực và địa phương. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng và gửi thông tin, dữ liệu quan trắc về Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo quy định pháp luật.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch, xây dựng phương án cắm mốc giới và bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thưộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia trên địa bàn; tiếp tục bố trí quỹ đất cho các trạm khí tượng thủy văn hiện có và bố trí quỹ đất thực hiện xây dựng phát triển mới các trạm khí tượng thủy văn theo Quy hoạch có nhu cầu sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định có liên quan.

- Trên cơ sở mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và theo nhu cầu, chỉ đạo lập, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của địa phương theo quy định, phù hợp, khả thi, tránh trùng lắp với Quy hoạch theo quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 12 Luật Khí tượng thủy văn năm 2015.

- Định kỳ trước ngày 31 tháng 5 hàng năm, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường công tác quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn của năm trước, bao gồm kết quả hoạt động quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn của các trạm khí tượng thủy văn do địa phương quản lý.

 

PHỤ LỤC 01

DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN THỨ TỰ ƯU TIÊN THỰC HIỆN QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN QUỐC GIA THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1455/QĐ-BNNMT ngày 15 tháng 05 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường )

TT

Nội dung

Địa điểm thực hiện

Cơ quan chủ trì

Đơn vị phối hợp

Thời gian khởi công - hoàn thành

Nguồn vốn

Ghi chú

NSNN

ODA, vay ưu đãi nước ngoài

Ngoài ngân sách nhà nước

I

Nhiệm vụ thực hiện theo pháp luật về quy hoạch

1

Tổ chức công bố quy hoạch; cung cấp thông tin quy hoạch; tuyên truyền phổ biến nội dung quy hoạch đến tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn và phòng, chống thiên tai

Hà Nội

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

Các bộ, ngành, các địa phương và các tổ chức, đơn vị có liên quan

2024

 

 

 

 

2

Cung cấp dữ liệu quy hoạch phục vụ xây dựng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch. Lưu trữ Hồ sơ quy hoạch.

Hà Nội

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

Bộ Tài chính

2024

 

 

 

 

3

Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ; báo cáo đánh giá việc thực hiện Quy hoạch

Toàn quốc

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

Các bộ, ngành, các địa phương và các tổ chức, đơn vị có liên quan

Định kỳ hàng năm, 05 năm hoặc đột xuất

 

 

 

 

II

Nhiệm vụ hoàn thiện văn bản quy pháp pháp luật, xây dựng cơ chế, chính sách

1

Rà soát văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành (nếu có)

Hà Nội

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

Các bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, đơn vị có liên quan

2024 - 2026

 

 

 

 

2

Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn (nếu có)

Hà Nội

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

Bộ Khoa học và Công nghệ

2024 - 2026

 

 

 

 

3

Rà soát, xếp loại và quy đổi các trạm khí tượng, thủy văn, hải văn hiện có theo loại hình trạm cơ bản và phổ thông theo quy định tại Quyết định số 289/QĐ- TTg ngày 08 tháng 4 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ

 

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

 

2024 - 2025

 

 

 

 

4

Xây dựng, ban hành chương trình, tài liệu, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng về điều tra, kiểm soát, dự báo, tự động hóa, công nghệ, thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn; bảo trì, bảo dưỡng, khai thác, sửa chữa trang thiết bị khí tượng thủy văn phục vụ quá trình tự động hóa mạng lưới trạm khí tượng thủy văn

 

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

 

2025

 

 

 

 

5

Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ số và trí tuệ nhân tạo vào lĩnh vực khí tượng thủy văn, đồng thời hợp tác quốc tế để phát triển mạng lưới trạm khí tượng hiện đại ngang tầm các nước phát triển

 

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

Các bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, đơn vị có liên quan

2025 - 2026

 

 

 

 

6

Nghiên cứu, đề xuất bổ sung chính sách về thu hút, sử dụng nguồn vốn từ xã hội hóa cho phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn; giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển

 

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

Các bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, đơn vị có liên quan

2026 - 2027

 

 

 

 

7

Nghiên cứu, đổi mới chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo nhân lực khí tượng thủy văn theo hướng đào tạo nhiều loại hình quan trắc, tích hợp đa mục tiêu và một số chuyên ngành chuyên sâu về kỹ thuật đáp ứng nhu cầu chuyên nghiệp, hiện đại, tự động hóa mạng lưới trạm khí tượng thủy văn

 

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

Các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ; các ngành và các địa phương

2027 - 2028

 

 

 

 

8

Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về điều tra, kiểm soát, dự báo, công nghệ, thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn; bảo trì, bảo dưỡng, khai thác, sửa chữa trang thiết bị khí tượng thủy văn

Toàn quốc

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

 

2026-2030

 

 

 

 

III

Dự án ưu tiên đầu tư

 

Giai đoạn 2021-2025

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Đầu tư xây dựng mạng lưới quan trắc, giám sát tài nguyên nước và tăng cường công tác điều phối việc vận hành liên hồ chứa trên lưu vực Sông Vu Gia - Thu Bồn và lưu vực Sông Cả” (WB8)

Lưu vực Sông Vu Gia - Thu Bồn và lưu vực Sông Cả thuộc khu vực Bắc Trung Bộ và Trung Trung Bộ

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

 

2017- 2022

x

x

 

Dự án đã hoàn thành và đưa vào vận hành, khai thác sử dụng năm 2023

2

Xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát việc vận hành của các hồ chứa thủy điện và hệ thống hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa thủy điện trên lưu vực sông Hồng - Thái Bình (ODA Ý III)

Các tỉnh, thành phố: Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Ninh Bình, Thái Bình, Nam Định và Hà Nội

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

 

2023- 2026

x

x

 

Dự án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trường đầu tư tại Quyết định số 1176/QĐ-TTg ngày 04/8/2020; Bộ Tài nguyên và Môi trường (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) phê duyệt dự án tại Quyết định số 2770/QĐ-BTNMT ngày 21/10/2022. Đang triển khai thực hiện

3

Đầu tư xây dựng mới trạm ra đa thời tiết và thám không vô tuyến Trường Sa phục vụ công tác dự báo khí tượng thủy văn

Đảo Trường Sa (tỉnh Khánh Hòa)

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

 

2024- 2025

x

 

 

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phê duyệt dự án tại Quyết định số 2353/QĐ-BTNMT ngày 23/8/2021

4

Thuê dịch vụ đo mưa tự động phục vụ công tác dự báo khí tượng thủy văn, đặc biệt là mưa, lũ theo phương thức thuê bao khai thác dữ liệu

Tại khu vực: Tây Bắc, Việt Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

 

2022- 2026

 

 

x

Nhiệm vụ đã hoàn thành và đang thực hiện thuê dịch vụ 1.000 trạm đo mưa tự động từ năm 2024

 

Giai đoạn 2026-2030

 

 

 

 

 

 

 

 

5

Quản lý tổng hợp rủi ro lũ lụt thích ứng biến đổi khí hậu - Thành phần Bộ Nông nghiệp và Môi trường

Các tỉnh thuộc Hệ thống sông Hồng - sông Thái Bình và sông Mã

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

 

2025- 2028

x

x

 

 

6

Đầu tư trạm khí tượng thủy văn tự động phục vụ cảnh báo, dự báo khu vực Tây Nguyên, ven biển và hải đảo Việt Nam

Các tỉnh: Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

 

2026-2030

x

 

x

Có thể sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách (nguồn vốn xã hội hóa)

7

Phát triển, hiện đại hóa mạng lưới trạm khí tượng thủy văn giai đoạn 2026-2030

Toàn quốc

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

 

2026-2030

x

 

x

Có thể sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách (nguồn vốn xã hội hóa)

8

Hiện đại hóa hệ thống thông tin, dữ liệu và chuyển đổi số ngành khí tượng thủy văn

Toàn quốc

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

 

2027-2030

x

 

 

 

9

Xây dựng hệ thống tích hợp công nghệ thông tin về giám sát và dự báo bão phục vụ phòng tránh thiên tai khí tượng và khí hậu ở Việt Nam (KOICA- Hàn Quốc)

Tại các tỉnh/thành phố: Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Nội

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

 

2026- 2029

x

x

 

 

10

Tăng cường hệ thống giám sát hải văn (JICA - Nhật Bản)

Tại khu vực: Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Nam Bộ và Hà Nội

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

 

2026- 2029

x

x

 

 

11

Tăng cường năng lực quan trắc khí tượng trên cao phục vụ phòng chống thiên tai và phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam

Hà Nội, Hải Dương, Đồng Hới, TP Hồ Chí Minh, Đắk Nông, Phan Thiết (Bình Thuận), Cần Thơ, Côn Đào, Phú Quốc

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

 

2026-2029

x

x

 

 

12

Tăng cường năng lực hệ thống kiểm định phương tiện đo khí tượng thủy văn

03 cơ sở kiểm định tại các thành phố: Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

 

2026-2028

x

 

 

 

13

Thuê dịch vụ quan trắc và cung cấp số liệu khí tượng, đo mưa tự động phục vụ công tác dự báo khí tượng thủy văn theo phương thức thuê bao khai thác dữ liệu

Toàn quốc

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

 

2026-2030

 

 

x

 

14

Đầu tư nâng cấp hệ thống trạm đo gió trên cao bằng thiết bị Pilotsonde

Tại các tỉnh: Lạng Sơn, Hà Nội, Khánh Hòa, Bình Thuận, Gia Lai, Đắk Lắk, Bình Định, Cà Mau

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

 

2027-2030

x

 

 

 

15

Nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống cơ sở phân tích, thí nghiệm môi trường không khí và nước

Tại các thành phố: Hà Nội, Đà nẵng, Hồ Chí Minh

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

 

2027-2030

x

 

 

 

 

PHỤ LỤC 02

NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT CHO PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN QUỐC GIA THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1455/QĐ-BNNMT ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường )

Tổng nhu cầu sử dụng đất cho phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và các hoạt động quan trắc liên quan thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 là khoảng 284,760 ha, trong đó tổng quỹ đất tại các trạm khí tượng thủy văn quốc gia hiện có là 238,521 ha; nhu cầu bổ sung mới khoảng 46,239 ha. Cụ thể như sau:

- Vùng Trung du miền núi phía Bắc: 102,316 ha, trong đó tiếp tục sử dụng 88,512 ha đang có và cần bổ sung 13,804 ha;

- Vùng đồng bằng sông Hồng: 26,471 ha, trong đó tiếp tục sử dụng 21,943 ha đang có và cần bổ sung 4,528 ha;

- Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền trung: 87,345 ha, trong đó tiếp tục sử dụng 71,219 ha đang có và cần bổ sung 16,126 ha;

- Vùng Tây Nguyên: 30,139 ha, trong đó tiếp tục sử dụng 25,274 ha đang có và cần bổ sung 4,866 ha;

- Vùng Đông Nam Bộ: 20,473 ha, trong đó tiếp tục sử dụng 18,317 ha đang có và cần bổ sung 2,156 ha;

- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: 18,016 ha, trong đó tiếp tục sử dụng 13,256 ha đang có và cần bổ sung 4,759 ha.

Chi tiết nhu cầu sử dụng đất cho phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và các hoạt động quan trắc liên quan thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại bảng dưới đây:

 

Nhu cầu sử dụng đất cho phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và các hoạt động quan trắc liên quan thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

STT

Đơn vị hành chính

Hiện trạng sử dụng đất đến năm 2021 (ha)

Nhu cầu sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030 (ha)

So sánh tăng giảm

Hiện trạng - Quy hoạch (ha)

Đến năm 2025

Đến năm 2030

2021-2025

2021-2030

 

CẢ NƯỚC (I-VI)

238,521

269,672

284,760

35,151

46,239

I

Vùng Trung du miền núi phía Bắc

88,512

98,116

102,316

9,604

13,804

1

Điện Biên

14,926

15,145

15,454

0,219

0,528

2

Lai Châu

4,949

6,176

6,239

1,226

1,289

3

Sơn La

14,845

15,015

16,466

0,170

1,621

4

Hòa Bình

6,152

6,701

6,719

0,549

0,566

5

Hà Giang

6,277

8,280

9,125

2,003

2,848

6

Cao Bằng

2,733

3,881

4,016

1,148

1,283

7

Bắc Kạn

3,990

4,895

4,944

0,905

0,954

8

Tuyên Quang

4,340

4,799

5,437

0,459

1,097

9

Lào Cai

7,272

8,419

8,534

1,147

1,262

10

Yên Bái

7,913

8,263

8,361

0,350

0,448

11

Thái Nguyên

1,847

2,181

2,228

0,334

0,380

12

Lạng Sơn

4,217

4,858

5,122

0,641

0,906

13

Bắc Giang

4,579

4,897

5,056

0,318

0,476

14

Phú Thọ

4,470

4,607

4,617

0,137

0,147

II

Vùng Đồng bằng sông Hồng

21,943

25,095

26,471

3,153

4,528

1

Hà Nội

5,129

5,426

6,136

0,297

1,007

2

Vĩnh Phúc

0,987

1,004

1,012

0,018

0,025

3

Bắc Ninh

0,718

0,757

0,765

0,039

0,046

4

Quảng Ninh

3,211

3,852

3,965

0,641

0,754

5

Hải Dương

1,895

1,989

2,052

0,094

0,156

6

Hải Phòng

2,027

2,338

2,388

0,311

0,361

7

Hưng Yên

1,152

1,256

1,256

0,104

0,104

8

Hà Nam

0,326

0,417

0,425

0,091

0,099

9

Nam Định

1,654

3,044

3,099

1,390

1,445

10

Thái Bình

2,179

2,285

2,340

0,106

0,161

11

Ninh Bình

2,664

2,727

3,034

0,063

0,370

III

Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung

71,219

81,770

87,345

10,551

16,126

1

Thanh Hóa

6,915

8,350

8,475

1,435

1,560

2

Nghệ An

10,608

11,471

12,058

0,863

1,449

3

Hà Tĩnh

5,143

5,819

6,625

0,676

1,482

4

Quảng Bình

8,274

9,343

9,888

1,069

1,614

5

Quảng Trị

3,683

4,514

4,946

0,831

1,263

6

Thừa Thiên Huế

5,517

6,644

7,218

1,127

1,702

7

Đà Nẵng

1,024

1,356

1,465

0,332

0,442

8

Quảng Nam

3,257

3,559

4,266

0,302

1,009

9

Quảng Ngãi

3,949

4,365

4,848

0,416

0,898

10

Bình Định

6,212

7,229

7,601

1,017

1,389

11

Phú Yên

8,117

8,707

9,076

0,589

0,959

12

Khánh Hòa

2,221

3,549

3,700

1,328

1,479

13

Ninh Thuận

1,451

1,865

2,172

0,413

0,721

14

Bình Thuận

4,849

5,001

5,008

0,152

0,159

IV

Vùng Tây Nguyên

25,274

28,729

30,139

3,455

4,866

1

Kon Tum

4,011

4,654

5,390

0,643

1,378

2

Gia Lai

5,959

6,592

6,949

0,633

0,990

3

Đắk Lắk

6,879

7,452

7,587

0,573

0,709

4

Đắk Nông

4,200

5,326

5,428

1,127

1,228

5

Lâm Đồng

4,225

4,704

4,786

0,479

0,561

V

Vùng Đông Nam Bộ

18,317

20,075

20,473

1,759

2,156

1

TP.Hồ Chí Minh

0,423

0,845

0,876

0,421

0,453

2

Bình Phước

1,586

1,873

2,086

0,287

0,500

3

Tây Ninh

1,785

1,999

2,079

0,214

0,295

4

Bình Dương

6,736

6,843

6,875

0,108

0,139

5

Đồng Nai

4,409

4,600

4,631

0,190

0,222

6

Bà Rịa - Vũng Tàu

3,378

3,916

3,926

0,538

0,548

VI

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long

13,256

15,886

18,016

2,629

4,759

1

Long An

0,950

1,252

1,374

0,301

0,424

2

Tiền Giang

1,904

2,034

2,101

0,129

0,197

3

Bến Tre

1,159

1,247

1,254

0,087

0,095

4

Trà Vinh

0,212

0,394

0,775

0,182

0,563

5

Vĩnh Long

0,297

0,511

0,518

0,214

0,221

6

Đồng Tháp

0,822

0,953

1,044

0,131

0,222

7

An Giang

0,388

0,532

0,894

0,144

0,507

8

Kiên Giang

2,144

3,099

3,493

0,955

1,349

9

Cần Thơ

1,684

1,728

1,767

0,044

0,083

10

Hậu Giang

1,067

1,085

1,110

0,018

0,043

11

Sóc Trăng

0,399

0,487

0,600

0,089

0,202

12

Bạc Liêu

1,362

1,492

1,556

0,130

0,194

13

Cà Mau

0,868

1,074

1,528

0,206

0,660

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1455/QĐ-BNNMT năm 2025 về Kế hoạch thực hiện Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 1455/QĐ-BNNMT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/05/2025
  • Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Môi trường
  • Người ký: Lê Công Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/05/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản