BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1454/QĐ-TCTHADS | Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Quyết định số 2999/QĐ - BTP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Công bố việc thành lập Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức năng
Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo là đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, có chức năng tham mưu, giúp Tổng Cục trưởng tiếp dân, phân loại xử lý đơn, quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong toàn ngành Thi hành án dân sự và trực tiếp giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với những vụ, việc thuộc thẩm quyền của Tổng cục Thi hành án dân sự, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền chương trình, đề án, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm liên quan đến công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong thi hành án dân sự; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Thi hành án dân sự;
b) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án, chương trình, kế hoạch về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng để Tổng Cục trưởng ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý đối với các dự án, dự thảo văn bản khác do Tổng Cục trưởng giao;
c) Thực hiện tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và của Tổng cục Thi hành án dân sự;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo việc tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong ngành Thi hành án dân sự; tham mưu để Tổng Cục trưởng chỉ đạo Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh tổ chức thi hành đối với những vụ việc đủ điều kiện thi hành nhưng chậm thi hành hoặc không thi hành được phát hiện qua quá trình tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
đ) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quyết định trái pháp luật được phát hiện qua công tác kiểm tra, tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; kiến nghị xử lý đối với Chấp hành viên, công chức cơ quan thi hành án dân sự có vi phạm trong thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;
e) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực thi hành án dân sự. Tổ chức thực hiện phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong thi hành án dân sự;
g) Phối hợp với Thanh tra Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo những vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
h) Phối hợp với Cơ quan đại diện của Bộ Tư pháp tại phía nam trong việc thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Quy chế làm việc của cơ quan Tổng cục Thi hành án dân sự; Quy chế quản lý tài sản; Quy chế chi tiêu nội bộ của Tổng cục Thi hành án dân sự, các quy định của Bộ Tư pháp và theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, biện pháp, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và quy định của pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Vụ.
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ theo Quy chế của Tổng cục, Bộ Tư pháp và theo quy định của pháp luật.
5. Rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng liên quan đến thi hành án dân sự.
6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra, thanh tra; kiến nghị quyết định xử lý về kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Tổng cục và của Bộ Tư pháp.
7. Theo dõi tình hình, kết quả thực hiện, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chủ trương, chính sách, giải pháp, văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực kiểm tra, thanh tra tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng liên quan đến thi hành án dân sự.
8. Quản lý, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự đối với các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
9. Tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Vụ và phân công của Tổng Cục trưởng.
10. Biên soạn, thẩm định các chương trình, tài liệu về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ và theo phân công của Tổng Cục trưởng.
11. Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, tài sản và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Vụ theo quy định của pháp luật, của Bộ Tư pháp và Tổng cục Thi hành án dân sự.
12. Phối hợp với Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê thi hành án dân sự trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về lĩnh vực được giao; thực hiện ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ thông tin trong lĩnh vực tiếp công dân, xử lý đơn thư, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng liên quan đến thi hành án dân sự.
13. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính, cải cách tư pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với lĩnh vực được giao.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Lãnh đạo Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Lãnh đạo Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo gồm có Vụ trưởng và không quá 03 (ba) Phó Vụ trưởng.
Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Các Phó Vụ trưởng chấp hành sự chỉ đạo của Vụ trưởng, được Vụ trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực, nhiệm vụ công tác được phân công.
2. Biên chế của Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc biên chế hành chính của Tổng cục, do Tổng Cục trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Vụ với Lãnh đạo Tổng cục, các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác được thực hiện theo Quy chế làm việc của Tổng cục, Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau:
1. Vụ chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Tổng Cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng được phân công phụ trách, có trách nhiệm xây dựng Quy chế làm việc, tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng, trước pháp luật về thực hiện Quy chế làm việc và kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Vụ là đầu mối giúp Lãnh đạo Tổng cục thực hiện quan hệ với các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức hữu quan về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Vụ.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Tổng cục trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Vụ thì Vụ có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | Q.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Quyết định 61/2014/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 14/QĐ-TCTHADS năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự
- 1Luật thi hành án dân sự 2008
- 2Nghị định 74/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về Cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Cơ quan thi hành án dân sự và Công chức làm công tác thi hành án dân sự
- 3Quyết định 2999/QĐ-BTP năm 2009 về việc công bố thành lập Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 61/2014/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 1454/QĐ-TCTHADS năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- Số hiệu: 1454/QĐ-TCTHADS
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/06/2010
- Nơi ban hành: Tổng cục Thi hành án dân sự
- Người ký: Nguyễn Văn Luyện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/06/2010
- Ngày hết hiệu lực: 12/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực