Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1452/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 10 tháng 9 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số: 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;

Căn cứ Thông tư số: 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định số: 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;

Theo Biên bản ngày 03/9/2013 giữa Sở Xây dựng với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính về việc thống nhất số lượng đối tượng và dự toán kinh phí thực hiện hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;

Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 561/TTr-SXD ngày 04/9/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, với nội dung chính như sau:

1. Tên đề án: Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.

2. Đơn vị lập đề án: Sở Xây dựng Bắc Kạn.

3. Phạm vi, mục tiêu đề án:

3.1. Phạm vi đề án: Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định số: 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở và Thông tư số: 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định số: 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

3.2. Mục tiêu đề án:

Hỗ trợ người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh cải thiện về nhà ở, đảm bảo việc hỗ trợ được giải quyết trực tiếp đến từng hộ, đảm bảo công bằng, minh bạch, đúng đối tượng và đảm bảo nhà ở được cải thiện rõ rệt về chất lượng và diện tích nhà theo các quy định tại Quyết định số: 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Đảm bảo phân bổ công bằng và hợp lý nguồn lực hỗ trợ; tổ chức thực hiện tốt, tránh thất thoát, lãng phí.

Năm 2013, phấn đấu thực hiện xong việc hỗ trợ đợt 01 cho 1.107 hộ gia đình người có công.

Năm 2014 thực hiện hỗ trợ xong các hộ còn lại trong đề án.

4. Đối tượng hỗ trợ:

Là người có công với cách mạng theo quy định tại Quyết định số: 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ, thỏa mãn các điều kiện sau:

4.1. Có tên trong danh sách người có công với cách mạng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã quản lý tại thời điểm Quyết định số: 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành (ngày 15/6/2013).

4.2. Đang sinh sống và có hộ khẩu thường trú trước ngày 15/6/2013 trong ngôi nhà bị hư hỏng nặng phải phá dỡ để xây dựng nhà ở mới hoặc ngôi nhà bị hư hỏng, dột nát phải sửa chữa phần khung - tường và thay mới mái nhà.

5. Yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở:

Diện tích sử dụng tối thiểu cho mỗi hộ gia đình được quy định chung là 30m2/hộ. Đối với hộ độc thân thì diện tích sử dụng tối thiểu là 24m2/hộ.

Chất lượng nhà ở xây dựng mới phải đảm bảo nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng. Đối với nhà cải tạo phần khung - tường và mái thì sau khi cải tạo, sửa chữa phải đảm bảo khung-tường cứng và mái cứng. Nhà ở sau khi xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo phải đảm bảo tuổi thọ từ 10 năm trở lên.

6. Mức hỗ trợ làm nhà ở (theo quy định tại Điều 3 Quyết định số: 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở), cụ thể là:

6.1. Hỗ trợ 40 triệu đồng/01 hộ đối với hộ có nhà ở phải phá dỡ để xây dựng mới.

6.2. Hỗ trợ 20 triệu đồng/01 hộ đối với nhà ở phải sửa chữa phần khung -tường và thay mới mái nhà.

7. Số lượng người có công với cách mạng cần hỗ trợ về nhà ở:

Tổng số hộ được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn toàn tỉnh: 2.329 hộ. Trong đó:

+ Số hộ được hỗ trợ năm 2013: 1.107 hộ. (Bao gồm: Xây mới =532 hộ; Sửa chữa =575 hộ).

+ Số hộ được hỗ trợ năm 2014: 1.222 hộ (bao gồm: Xây mới =535 hộ; Sửa chữa =687 hộ).

Số hộ cụ thể tại các huyện, thị xã, theo như đề án đã lập.

8. Phương thức thực hiện:

Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình người có công với cách mạng để tự tổ chức xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở. Trường hợp người có công với cách mạng già cả, neo đơn, khuyết tật.... không tự tổ chức xây dựng được thì UBND xã, phường, thị trấn nơi người có công cư trú có trách nhiệm tổ chức thực hiện xây dựng.

9. Kinh phí thực hiện Đề án:

STT

Tên công việc

Kinh phí thực hiện (triệu đồng)

Tổng kinh phí thực hiện Đề án (triệu đồng)

Năm 2013

Năm 2014

1

Xây dựng mới nhà ở

21.280

21.400

42.680

2

Sửa chữa nhà ở

11.500

13.740

25.240

3

Chi phí quản lý thực hiện

163,9

175,7

339,6

Tổng cộng:

32.943,9

35.315,7

68.259,6

(Sáu mươi tám tỷ hai trăm năm mươi chín triệu sáu trăm nghìn đồng).

10. Nguồn kinh phí:

Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí xây dựng mới+sửa chữa nhà ở.

Ngân sách địa phương chi quản lý thực hiện đề án.

11. Tiến độ thực hiện: Trong năm 2013 và năm 2014.

Điều 2. Sở Xây dựng (cơ quan thường trực quản lý thực hiện đề án) có trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện đề án theo đúng quy định hiện hành, đảm bảo tiến độ.

UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn trực thuộc đơn vị quản lý hành chính niêm yết công khai danh sách hỗ trợ, quyết định hỗ trợ tại trụ sở UBND các xã, phường, thị trấn. Đồng thời, thực hiện hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở đảm bảo đúng đối tượng, công bằng, minh bạch và đảm bảo chất lượng nhà ở, tiến độ thực hiện.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lý Thái Hải

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1452/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do tỉnh Bắc Kạn ban hành

  • Số hiệu: 1452/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/09/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Lý Thái Hải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/09/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản