- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 161/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1436/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 22 tháng 7 năm 2021 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 161 GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án 161 giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 161 GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 1436/QĐ-UBND ngày 22/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
1. Mục đích
- Phát huy vai trò chủ động của tỉnh trong thực hiện các mục tiêu của ASEAN, đặc biệt là quảng bá hình ảnh đất nước, con người, văn hóa, tiềm năng, đầu tư, những thành tựu đổi mới và hội nhập quốc tế của tỉnh đến với cộng đồng các nước trong khối ASEAN; tranh thủ tối đa các cơ hội và nguồn lực để hội nhập và phát triển.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN giai đoạn 2021-2025 để góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các địa phương và người dân về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN nhằm mang lại lợi ích cho người dân, hướng vào người dân, lấy người dân làm trung tâm để thực hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội với các tiêu chí về giáo dục, chăm sóc sức khỏe, môi trường, văn hóa, thông tin. Thông qua công tác tuyên truyền, giao lưu, hợp tác về văn hóa, giáo dục, môi trường, chính sách về y tế, an sinh xã hội góp phần tích cực và chủ động hội nhập ASEAN của tỉnh.
- Quán triệt đầy đủ mục tiêu, giải pháp thực hiện các nội dung gắn kết mang lại lợi ích cho người dân, hòa nhập bền vững, tự lực, tự cường và năng động trong quá trình hội nhập.
- Mở rộng các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn và gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, của tỉnh; tổ chức các hoạt động khuyến khích người dân tích cực tham gia hưởng ứng nhằm bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng xã hội bền vững về môi trường, mang lại hiệu quả tích cực cho người dân.
2. Yêu cầu
- Quán triệt sâu rộng trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người dân về các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quá trình hội nhập quốc tế. Nhà nước đảm bảo thực hiện các chính sách về an sinh xã hội, đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích doanh nghiệp, người dân tham gia thực hiện chính sách an sinh xã hội.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp ủy đảng; hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước ở các cấp chính quyền, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị; vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, của Nhân dân trong quá trình thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội trên địa bàn tỉnh. Nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về triển khai và thực hiện các mục tiêu phát triển con người, nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người; đặc biệt giảm bất bình đẳng trong mức sống giữa các nhóm dân cư trên địa bàn tỉnh.
- Huy động nguồn lực để đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
1. Mục tiêu chung
Thúc đẩy việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 nhằm đạt được các mục tiêu về xây dựng một Cộng đồng ASEAN hướng vào người dân, lấy người dân làm trung tâm và nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến cuối năm 2021, các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện các nội dung của mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
- Nâng cao nhận thức và năng lực quản lý của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức các cấp, ngành, các địa phương và người dân về thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
- Huy động tối đa các nguồn lực để đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội gắn kết và mang lại lợi ích cho người dân.
III. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác tuyên truyền, giáo dục
- Tuyên truyền về các sự kiện quan trọng của ASEAN diễn ra trong từng năm theo các Hội nghị quan trọng thường kỳ của ASEAN. Tạo cơ chế và diễn đàn để người dân, doanh nghiệp trao đổi, giao lưu và tìm hiểu về Cộng đồng ASEAN.
- Tuyên truyền mục tiêu hình thành Cộng đồng ASEAN đến năm 2025, ý nghĩa của việc hình thành Cộng đồng ASEAN đối với hợp tác và phát triển chung ở khu vực cũng như ở từng nước về những lợi ích thiết thực mà Cộng đồng ASEAN đem lại cho người dân các quốc gia thành viên và cơ hội để người dân có thể tham gia đóng góp cho cộng đồng.
- Giới thiệu về lịch sử, văn hóa, đời sống của người dân các quốc gia thành viên trong Cộng đồng ASEAN, về tiềm năng, thế mạnh hợp tác mà Việt Nam có thể khai thác từ các quốc gia này. Tuyên truyền làm nổi bật những đóng góp, dấu ấn của Việt Nam trong quá trình tham gia, nhất là trong quá trình xây dựng Cộng đồng ASEAN; nêu rõ những tiềm năng, thế mạnh, các cơ hội cũng như thách thức của Việt Nam khi tham gia vào Cộng đồng ASEAN.
- Quảng bá, giới thiệu về đất nước, con người, cơ hội kinh doanh, đầu tư, du lịch... của tỉnh Trà Vinh đến các nước thành viên ASEAN và các đối tác của ASEAN. Chú trọng tuyên truyền về di sản văn hóa lịch sử trên địa bàn tỉnh, kịp thời chuyển tải thông tin về tình hình hợp tác ASEAN và sự tham gia của Việt Nam đến người dân. Cung cấp thông tin để người dân và doanh nghiệp của tỉnh trao đổi, giao lưu, tìm hiểu về Cộng đồng ASEAN; về cơ hội du lịch, kinh doanh, đầu tư, học tập tại các nước trong Cộng đồng ASEAN.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về các giá trị chung của Cộng đồng ASEAN, các đổi mới, sáng tạo của nền công vụ, tạo chuyển biến trong quá trình xây dựng chính sách và cung cấp dịch vụ công. Thúc đẩy, khuyến khích học hỏi kinh nghiệm các nước ASEAN về cách thức quản lý nền công vụ và thu hút sự tham gia của người dân.
2. Triển khai các hoạt động xây dựng cộng đồng gắn kết và mang lại lợi ích cho người dân
- Phát huy dân chủ, tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng, thực hiện, giám sát và đánh giá các chương trình, chính sách, pháp luật hoạt động liên quan đến các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, khoa học công nghệ, văn hóa, môi trường, biến đổi khí hậu, an sinh xã hội... bảo đảm có hiệu quả việc giám sát của người dân đối với hoạt động của cơ quan, tổ chức hành chính ở cấp cơ sở, nhằm thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật đối với người dân.
- Triển khai, quán triệt để nâng cao nhận thức, trách nhiệm, trình độ chuyên môn cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của các cấp, các ngành, các địa phương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và người dân để tăng cường sự tham gia trong quá trình xây dựng, thực hiện, giám sát, đánh giá chương trình, chính sách, pháp luật và các hoạt động liên quan đến người dân; đặc biệt, chú trọng thực hiện các chính sách, tổ chức các hoạt động liên quan cho người yếu thế, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có đông đồng bào theo các tôn giáo ở vùng sâu của tỉnh.
- Lồng ghép và triển khai các mục tiêu của Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025 vào chính sách, chương trình, kế hoạch của tỉnh. Đẩy mạnh chương trình cải cách toàn diện theo hướng tập trung vào các mục tiêu của Cộng đồng ASEAN.
- Từng bước hoàn thiện thể chế, tổ chức bộ máy, xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cá nhân; củng cố và hoàn thiện hệ thống dịch vụ xã hội phục vụ Nhân dân. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính và cung câp dịch vụ công; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp; nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành hoạt động của cơ quan hành chính thông qua việc sử dụng có hiệu quả mạng thông tin điều hành của tỉnh; triển khai thực hiện danh mục dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3, 4 nhằm tạo thuận lợi nhất cho giao dịch hành chính giữa chính quyền địa phương với người dân, doanh nghiệp.
3. Triển khai và thực hiện các hoạt động xây dựng cộng đồng tiến bộ, hòa nhập, bình đẳng
- Tiếp tục triển khai các quy định của Đảng và Nhà nước về thực hiện chế độ, chính sách cho người lao động, người có công với cách mạng và đối tượng xã hội theo quy định.
- Giảm dần các rào cản, bất bình đẳng giới trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, y tế, giáo dục, thông tin và gia đình; đẩy mạnh việc tiếp cận của người dân về vấn đề bình đẳng giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và các chính sách về an sinh xã hội.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch và giải pháp thiết thực, hiệu quả về chương trình việc làm, giảm nghèo, thực hiện chính sách an sinh xã hội đảm bảo để người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội một cách đầy đủ, đúng quy định.
- Thúc đẩy, bảo vệ quyền và lợi ích của các nhóm người trong xã hội; đặc biệt là nhóm đối tượng yếu thế, đối tượng đặc thù trong xã hội; chú trọng đảm bảo và thực hiện đầy đủ quyền cho nhóm người khuyết tật, trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ nghèo và người có công với cách mạng.
4. Triển khai các hoạt động cộng đồng bền vững
- Tiếp tục triển khai thực hiện các quy định, văn bản của Đảng và Nhà nước về công tác bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời xử lý nghiêm đối với các hành vi làm ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên của tỉnh; đặc biệt, chú trọng đến công tác quản lý, xử lý rác thải, nguồn xả thải từ các doanh nghiệp nhằm đảm bảo môi trường lành mạnh, trong sạch.
- Nâng cao chất lượng thẩm định yêu cầu bảo vệ môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác khoáng sản, đẩy mạnh bảo vệ môi trường trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, trong các khu, cụm công nghiệp; thu gom và xử lý triệt để chất thải rắn, chất thải y tế, nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp; kiểm soát chặt chẽ khí thải, bụi phát sinh; chất thải từ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân khu vực nông thôn phải được thu gom và xử lý đúng quy cách, tiếp tục cải thiện môi trường nông thôn, làng nghề.
- Bảo tồn và quản lý hệ thống rừng phòng hộ, rừng ngập mặn, hệ thống sông ngòi đảm bảo không để nguy cơ cháy rừng, phá rừng. Tiếp tục phối hợp với các cấp, các ngành, các địa phương xây dựng Đề án cải tạo, trồng rừng, trồng cây lâu năm nhằm đảm bảo công tác phòng, chống thiên tai. Khuyến khích người dân tham gia các hoạt động trồng cây xanh, dọn vệ sinh môi trường, tạo cảnh quan ngay từ từng hộ gia đình, từng khu dân cư và hướng dến xây dựng xã hội xanh, sạch, đẹp.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn cho các cấp, các ngành, các địa phương và người dân về biến đổi khí hậu, tác hại và sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với môi trường, đến cuộc sống và sản xuất của người dân. Đề ra các giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm khuyến khích người dân tích cực tham gia và ứng dụng các biện pháp để nâng cao khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Nâng cao năng lực con người và các thể chế trong thực hiện thích ứng và giảm thiểu thiệt hại của biến đổi khí hậu, nhất là đối với cộng đồng dễ bị tổn thương. Tăng cường năng lực của các cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương trong việc thực hiện kiểm tra môi trường, đánh giá mức độ tổn thương và các nhu cầu về thích ứng. Lồng ghép quản lý rủi ro biến đổi khí hậu với các hoạt động chuyên môn của các cơ quan, địa phương.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, đơn vị và cá nhân sản xuất sử dụng các công nghệ xanh và nguồn nguyên vật liệu thân thiện với môi trường hướng đến xây dựng Trà Vinh là tỉnh bền vững về môi trường.
5. Triển khai các hoạt động xây dựng cộng đồng tự lực, tự cường
Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận dụng cơ chế, chính sách hỗ trợ để khuyến khích người dân nhất là người có thu nhập thấp tham gia bảo hiểm y tế để hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân.
- Tăng cường phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp trong công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân hiểu rõ về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; góp phần nâng cao nhận thức và tích cực tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người dân.
- Thực hiện đúng, đầy đủ và thường xuyên kiểm tra, kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân vi phạm chính sách bảo hiểm xã hội. Nâng cao chất lượng phục vụ trong thực hiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và cải cách thủ tục hành chính trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiếm thất nghiệp và bảo hiểm y tế.
Nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe Nhân dân:
- Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về chăm sóc sức khỏe và phòng chống dịch bệnh; tạo lối sống lành mạnh trong Nhân dân, đảm bảo tốt vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm tạo môi trường có lợi cho sức khỏe của cộng đồng.
- Triển khai thực hiện các mục tiêu quốc gia về y tế, chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng trong các loại hình như: Tâm thần, phòng chống lao, HIV/AIDS, các bệnh xã hội, bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm, bệnh phát sinh do quá trình phát triển công nghiệp. Nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, hạn chế tình trạng tử vong liên quan đến bà mẹ và trẻ em. Thực hiện có hiệu quả công tác y tế dự phòng, đầu tư nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác khám chữa bệnh ban đầu, ưu tiên nơi có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh cho người dân đặc biệt cho học sinh, sinh viên, đối tượng chính sách, người nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.
- Tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị thiết yếu đủ lực cho tuyến y tế cơ sở; tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhất là các lĩnh vực chuyên sâu và tuyến cơ sở. Quản lý và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ở các tuyến, chú trọng quan tâm đến công tác cải cách thủ tục hành chính trong việc tổ chức khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đế tạo điều kiện cho người dân hưởng thụ các dịch vụ y tế ngày càng tốt hơn.
- Chú trọng công tác giáo dục ý thức, rèn luyện y đức của đội ngũ nhân viên y tế theo quy định về quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế; xây dựng và triển khai thực hiện Đề án “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế, hướng tới sự hài lòng của bệnh nhân”.
6. Triển khai các hoạt động xây dựng cộng đồng năng động
- Xây dựng một xã hội mở và thích ứng, trong đó áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin, tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo, khuyến khích các hoạt động tình nguyện và thúc đẩy hình ảnh của ASEAN.
- Xây dựng một xã hội sáng tạo, đổi mới và thích ứng với việc tăng cường tính cạnh tranh của nguồn nhân lực, thúc đẩy hợp tác khu vực trong lĩnh vực nghiên cứu, giáo dục và đào tạo.
- Từng bước xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh của tỉnh Trà Vinh phù hợp với môi trường văn hóa kinh doanh của ASEAN.
7. Triển khai xây dựng xã hội học tập hướng đến người dân
- Huy động nguồn lực và thu hút đầu tư cho phát triển giáo dục - đào tạo, không để tình trạng do nghèo khó mà thất học; tập trung hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường lớp, tập trung vào những địa phương có hộ nghèo, trình độ dân trí còn thấp (so với mặt bằng chung của tỉnh). Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo theo định hướng giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đạo đức cho học sinh. Chú trọng đổi mới chương trình, giáo trình, tạo chuyển biến cơ bản từ đào tạo theo khả năng sang đào tạo theo chuẩn và theo nhu cầu xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác phổ cập giáo dục - xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; đặc biệt, chú trọng đến hộ nghèo, vùng đồng bào dân tộc và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học nghề; tích cực hỗ trợ các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện phổ cập giáo dục - giáo dục thường xuyên cho nông dân, công nhân lao động; trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề tiếp tục duy trì mô hình dạy văn hóa và dạy nghề cho học sinh tốt nghiệp phổ thông cơ sở; nâng cao hiệu quả hoạt động của các trường dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa trong giáo dục, nhất là xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo tại các vùng có nhiều doanh nghiệp và vùng nông thôn.
8. Triển khai các hoạt động về văn hóa, nâng cao thể lực tinh thần cho người dân; mở rộng các hình thức quảng bá, thu hút các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh hướng đến quá trình hội nhập
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền triển khai các hoạt động xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trong việc sưu tầm, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng nhất là: Nghề thủ công truyền thống, dân ca, dân vũ, phong tục, tập quán, trang phục, ngôn ngữ, tri thức dân gian, ẩm thực... đặc biệt các di sản văn hóa phi vật thể của cộng đồng người dân tộc thiểu số đang cùng sinh sống trên địa bàn tỉnh. Quan tâm đến đội ngũ nghệ nhân, xây dựng cơ chế, chính sách, chế độ đãi ngộ đặc biệt, tôn vinh đối với các nghệ nhân dân gian trong việc tham gia sáng tạo, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, văn nghệ truyền thống của các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn nghệ thuật Khmer Ánh Bình Minh, các đoàn ca múa nhạc của tỉnh, các câu lạc bộ đờn ca tài tử. Nâng cao chất lượng biêu diễn, hình thức nghệ thuật dân gian; tăng cường biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp nhằm phục vụ người dân; đặc biệt là phục vụ cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án nâng cao thể lực, tầm vóc con người Trà Vinh, gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống, đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, xây dựng cộng đồng khỏe mạnh; tăng cường hợp tác trong lĩnh vực thể thao. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư mở rộng các loại hình hoạt động thể thao, phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của Nhân dân. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, vận động viên thể thao nhằm hướng đến việc giao lưu, hội nhập, đưa nét đẹp dân gian, văn hóa truyền thống của tỉnh nhà vươn ra các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Phấn đấu xây dựng và phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; biên soạn các ấn phẩm truyền thông về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN; đầu tư xây dựng các điểm du lịch sinh thái gắn kết với di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, lễ hội truyền thống; nâng cao dịch vụ phục vụ Nhân dân, du khách trong nước và quốc tế về ẩm thực dân gian, trò chơi dân gian, sản phẩm du lịch đặc trưng của Trà Vinh. Khai thác có hiệu quả các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể nhằm phát triển dịch vụ du lịch một cách bền vững, đưa du lịch Trà Vinh trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và để giới thiệu với các nước trong khối ASEAN.
Ứng dụng khoa học công nghệ trong quả trình sản xuất công nghiệp, nông nghiệp:
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn nâng cao trình độ, kiến thức và hiểu biết của người dân trong việc ứng dụng khoa học, công nghệ trong quá trình sản xuất.
- Xây dựng Kế hoạch hướng dẫn người dân tiếp cận và ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại trong quá trình sản xuất, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp, nhằm hướng đến chất lượng sản phẩm sạch cho thị trường trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
Tăng cường mở rộng mạng lưới thông tin truyền thông:
- Nâng cao hiệu quả của công tác thông tin và truyền thông đến người dân, nhất là người dân vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở, ưu tiên cho những địa bàn có đông dân cư lao động, các địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Đảm bảo 100% cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông cơ sở đáp ứng yêu cầu của công việc, nhất là tại các xã vùng sâu được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, môi trường, chính sách an sinh xã hội...
- Củng cố và phát triển mối quan hệ đoàn kết và hữu nghị, cố vũ và hỗ trợ sự hợp tác, giao lưu về kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học - kỹ thuật... giữa Nhân dân tỉnh Trà Vinh với Nhân dân các nước.
- Phối hợp vận động, điều phối viện trợ của các tổ chức phi chính phủ và các cá nhân nước ngoài nhằm góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội và viện trợ nhân đạo; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài đầu tư thực hiện các chương trình, dự án về kinh tế, xã hội, khoa học, văn hóa, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chính sách về y tế, giáo dục, môi trường, văn hóa, thông tin, khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh nhằm mục tiêu phục vụ người dân, hướng vào người dân, đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách xã hội cho người dân; đồng thời, khuyến khích người dân tự vươn lên, tiếp cận các kiến thức về văn hóa, giáo dục, kiến thức về chăm sóc sức khỏe, thông tin, khoa học kỹ thuật nhằm hướng đến quá trình hội nhập quốc tế.
- Phối hợp chặt chẽ với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, Hội Liên lạc người Việt Nam ở nước ngoài tỉnh thực hiện có hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân; đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả các hình thức tập hợp, vận động kiều bào ở các nước trong khối ASEAN. Tiếp tục duy trì việc tổ chức họp mặt kiều bào nhân dịp tết Nguyên đán hàng năm, tạo sự gắn kết, giao lưu, trao đổi thường xuyên với kiều bào và thân nhân, tăng cường thu hút sự quan tâm, tham gia của thế hệ kiều bào trẻ trong các hoạt động cộng đồng và hướng về quê hương, đất nước. Chú trọng khen thưởng những kiều bào có thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đóng góp cho các hoạt động an sinh xã hội trong tỉnh.
- Tăng cường tiếp xúc, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cộng đồng người Việt Nam ở các nước trong khối ASEAN; đồng thời, phát huy vai trò của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài trong việc làm cầu nối trong hoạt động đối ngoại nhân dân nhằm tăng cường sự hiểu biết, tình đoàn kết, hữu nghị, hợp tác với Nhân dân các nước, góp phần tạo nên môi trường hòa bình, ổn định, phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tham gia kiểm tra, giám sát, phản biện xã hội trong thực hiện chính sách về văn hóa, xã hội tại địa phương, đơn vị, trên cơ sở đó phản ánh đến cấp ủy, chính quyền các cấp về những vấn đề khó khăn, vướng mắc tại địa phương, xây dựng các giải pháp khắc phục.
IV. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021-2025.
a) Năm 2021: Ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án giai đoạn 2021-2025.
b) Năm 2025: Dự kiến quý III/2025 tổ chức đánh giá cuối giai đoạn 2021-2025; quý IV/2025 tổ chức tổng kết Kế hoạch thực hiện Đề án.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước: Hàng năm, các cơ quan, đơn vị được giao thực hiện các nội dung trong Kế hoạch xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn hỗ trợ, đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, nguồn xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác theo quy định.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực thực hiện Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch.
- Triển khai các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giải quyết việc làm; giảm nghèo, bình đẳng giới, thực hiện các chính sách liên quan đến công tác bảo trợ xã hội, an sinh xã hội.
- Kiểm tra, giám sát, tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch hàng năm, tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, trên cơ sở dự toán kinh phí của các đơn vị được phân công thực hiện Kế hoạch và khả năng cân đối ngân sách; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ nguồn kinh phí để các đơn vị thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều phối nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức, cá nhân nước ngoài trong thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tổ chức, tham dự các hoạt động giao lưu văn hóa, thể thao, hội chợ, triển lãm nhằm tuyên truyền các tour, tuyến du lịch và các sản phẩm du lịch của tỉnh Trà Vinh tại các quốc gia ASEAN, nhằm thu hút khách du lịch đến với tỉnh Trà Vinh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu việc xây dựng góc ASEAN với hình thức thể hiện phù hợp ở các khu du lịch và một số địa điểm công cộng thích hợp tại trung tâm các huyện, thị xã, thành phố.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong việc vận động các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các công trình thể thao, cơ sở dịch vụ thể thao, trang bị các dụng cụ tập luyện thể thao ngoài trời tại các điểm công cộng.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Bám sát định hướng tuyên truyền của Trung ương, của tỉnh, chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông trong tỉnh tăng cường công tác truyền thông, thông tin cơ bản về ASEAN, sự tham gia của Việt Nam trong ASEAN, các thành viên và đối tác ASEAN; cập nhật tin tức về các hoạt động đang diễn ra của ASEAN và sự tham gia của Việt Nam; thông tin chuyên đề, bao gồm các thỏa thuận và vấn đề liên quan trực tiếp đến lợi ích của người dân; cập nhật thông tin liên quan đến cơ hội du lịch, kinh doanh, đầu tư, học tập... nhằm giúp người dân khai thác các lợi ích từ việc tham gia Cộng đồng ASEAN.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Nghiên cứu đưa các nội dung giới thiệu về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN vào chương trình giảng dạy, sinh hoạt ngoại khóa trong các trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên và các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo như: Hợp tác về đào tạo nguồn nhân lực; giao lưu học sinh, sinh viên của tỉnh với các nước trong khu vực ASEAN.
7. Sở Y tế
- Thực hiện có hiệu quả hoạt động phòng, chống dịch bệnh; giám sát, phát hiện sớm, bao vây dập tắt kịp thời không để dịch lớn xảy ra; chủ động dự báo tình hình dịch bệnh để chuẩn bị sẵn sàng ứng phó và kiểm soát dịch, không để dịch bệnh xảy ra sau thiên tai, lũ lụt; thực hiện tốt công tác tiêm chủng mở rộng.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống HIV/AIDS tới mọi đối tượng; huy động nguồn lực, tổ chức triển khai các biện pháp chuyên môn kỹ thuật về y tế nhằm hạn chế đến mức tối đa sự lây truyền của HIV/AIDS; kết hợp chặt chẽ các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm; thực hiện các cam kết và tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống HIV/AIDS; tổ chức tốt công tác điều trị cai nghiện ma túy bằng chất thay thế Methadone.
- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại các tuyến nhằm đáp ứng nhu cầu cầu chăm sóc sức khỏe người dân, trong đó chú trọng đối tượng là người nghèo, trẻ em dưới 06 tuổi, người cao tuổi và các đối tượng tại các tuyến.
8. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai các hoạt động phát triển thị trường, tổ chức các hội chợ, hội thảo và xúc tiến thương mại cho các mặt hàng đặc trưng, OCOP của tỉnh gắn với chủ đề ASEAN; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng và lợi thế nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ vào các nước ASEAN.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục triển khai thực hiện các Hiệp định thương mại tự do, chú trọng hoạt động tuyên truyền, phổ biến để các doanh nghiệp tận dụng tối đa các điều kiện thuận lợi về tiếp cận thị trường và cắt giảm thuế quan của các đối tác để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá sang các nước ASEAN.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động từ tỉnh đến cơ sở và toàn thể người dân trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường sự tham gia trong quá trình xây dựng, thực hiện, giám sát và đánh giá các chương trình, chính sách, pháp luật, hoạt động về bảo vệ môi trường liên quan đến các lĩnh vực của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trong điều kiện thích ứng với biến đổi khí hậu của tỉnh.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ về bảo tồn, quản lý bền vững đa dạng sinh học và nguồn tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh, xây dựng các chương trình, kế hoạch sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ nguồn tài nguyên nước, nhằm góp phần phát triển Cộng đồng ASEAN bền vững.
- Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sạch, thân thiện môi trường, công nghệ xử lý chất thải vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các mô hình sản xuất, canh tác khác trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Nội vụ
- Trên cơ sở biên chế Trung ương giao hàng năm xây dựng kế hoạch, sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức có đủ năng lực, trình độ làm công tác chuyên trách về hợp tác ASEAN đáp ứng yêu cầu hội nhập ASEAN và việc thực hiện Kế hoạch.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ cho cán bộ làm công tác hợp tác ASEAN nhằm xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi về nghiệp vụ và ngoại ngữ để tham gia tích cực vào hợp tác khu vực; chủ động xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hợp tác ASEAN trong khuôn khổ khu vực đa phương và song phương.
11. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan vận động nguồn hỗ trợ từ các cá nhân, tổ chức có yếu tố nước ngoài ở trong và ngoài nước trong việc thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại tỉnh với các tỉnh có quan hệ hợp tác, hữu nghị, đối tác của các nước trong khối ASEAN nhằm quảng bá hình ảnh quê hương và con người Trà Vinh.
- Phối hợp với các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam, cộng đồng người Việt Nam tại các nước thuộc khối ASEAN để giới thiệu, quảng bá hình ảnh về văn hóa, con người Việt Nam nói chung, tỉnh Trà Vinh nói riêng và nhu cầu hợp tác, xúc tiến đầu tư của tỉnh.
12. Đề nghị các cấp ủy đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội trong việc thực hiện các chính sách về y tế, giáo dục, môi trường, văn hóa, thông tin, khoa học công nghệ nhằm mục tiêu xây dựng xã hội hướng vào người dân, phục vụ người dân, hướng đến xây dựng Cộng dồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
13. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy phối hợp chỉ đạo các cơ quan báo, đài tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến với mọi người dân, hình thức và nội dung tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng và địa phương.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ vào Kế hoạch về thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN giai đoạn 2021-2025 của tỉnh và tình hình thực tế của địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai và bố trí ngân sách để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét; đồng thời, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh./.
- 1Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025
- 2Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2019 thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3Kế hoạch 993/KH-UBND thực hiện Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN tỉnh Tây Ninh năm 2019
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 161/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2019 thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 7Kế hoạch 993/KH-UBND thực hiện Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN tỉnh Tây Ninh năm 2019
Quyết định 1436/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Đề án 161 giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- Số hiệu: 1436/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Lê Văn Hẳn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực