Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1422/QĐ-BNN-QLCL | Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2010 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm ngày 26/7/2003 và Nghị định số 163/2004/NĐ-CP ngày 07/9/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 79/2008/NĐ-CP ngày 18/7/2008 của Chính phủ quy định hệ thống tổ chức quản lý, thanh tra và kiểm nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 31/2010/NĐ-CP ngày 29/3/2010 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thủy sản;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Văn bản này quy định các biện pháp tăng cường ngăn chặn các hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất (bao gồm các hoạt động như thu mua, bảo quản, vận chuyển, sơ chế, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tôm có tạp chất); trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan trong kiểm tra, ngăn chặn các hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất.
Trong Quy định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tạp chất là chất không phải là thành phần tự nhiên của tôm, được cố ý đưa vào thủy sản nhằm mục đích gian dối kinh tế (làm tăng khối lượng, làm thay đổi kết cấu, lừa dối cảm giác về độ tươi…) ngoại trừ các phụ gia phục vụ mục đích của công nghệ chế biến theo quy định hiện hành.
2. Đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu là hoạt động ngâm, tẩm, ướp, nhồi nhét, bơm chích tạp chất vào tôm nguyên liệu.
1. Cơ quan kiểm tra cấp trung ương và địa phương thực hiện kiểm tra đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm nhằm ngăn chặn các hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất theo phân công quy định tại Điều 5 Quy chế kiểm tra và công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ban hành kèm Quyết định số 117/2008/QĐ-BNN ngày 11/12/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Quy chế 117).
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công an, Bộ Công thương) kiểm tra việc triển khai các biện pháp ngăn chặn tạp chất tại các địa phương và kiểm tra đột xuất các tụ điểm “nóng” có hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất.
3. Áp dụng các chế tài xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định số 31/2010/NĐ-CP ngày 29/3/2010 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản và các quy định pháp luật khác có liên quan đối với các hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất. Ngoài ra áp dụng bổ sung các hình thức sau:
a) Công khai thông tin về các cơ sở vi phạm lên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh, truyền hình, website,…) của trung ương và địa phương trong trường hợp cơ sở bị cơ quan chức năng phát hiện vi phạm lần đầu.
b) Đình chỉ hiệu lực công nhận đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các cơ sở tái phạm hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất từ 6 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng.
c) Điều kiện để khôi phục hiệu lực công nhận đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm sau thời gian bị đình chỉ:
i. Cơ sở phải cam kết không tái phạm hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất, và;
ii. Cơ sở đăng ký và được kiểm tra công nhận lại đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo đúng quy định tại Quy chế 117.
1. Chế độ giảm kiểm tra đối với lô tôm:
a) Miễn kiểm tra theo trình tự thủ tục quy định tại Thông tư 78 đối với các lô tôm được miễn lấy mẫu kiểm nghiệm theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm Thông tư 78/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/12/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thông tư 78).
b) Điều kiện xem xét áp dụng chế độ giảm kiểm tra đối với lô tôm: Cơ sở không vi phạm các hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất tính đến thời điểm Quyết định này có hiệu lực.
c) Hủy bỏ chế độ giảm kiểm tra đối với lô tôm, nếu cơ sở vi phạm các hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu hoặc sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất. Trong trường hợp cơ sở bị xử lý theo quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 3 Quyết định này, cơ sở phải đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại
2. Định kỳ 3 (ba) tháng sơ kết biểu dương các cơ sở thực hiện tốt, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của cơ quan trung ương, địa phương.
Điều 5. Xử lý đối với lô tôm có chứa tạp chất
1. Buộc tiêu hủy lô tôm có tạp chất gây nguy hại đến sức khỏe con người, thành phần có chứa những chất không được phép sử dụng trong thực phẩm, tạp chất không rõ thành phần.
2. Trường hợp lô tôm có chứa tạp chất, nhưng không thuộc diện phải tiêu hủy thì xử lý như sau:
a) Loại bỏ tạp chất và luộc chín;
b) Nếu không loại bỏ được tạp chất thì phải chuyển mục đích sử dụng và không được sử dụng làm thực phẩm.
3. Cơ quan quản lý chất lượng Nông lâm thủy sản địa phương phối hợp với Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan chức năng địa phương có trách nhiệm theo dõi, giám sát quá trình tiêu hủy hoặc xử lý lô tôm có chứa tạp chất.
4. Biên bản xử lý lô tôm có tạp chất phải nêu rõ chi tiết lô hàng vi phạm (khối lượng, chủng loại, chủ sở hữu,…), loại tạp chất bị phát hiện, hình thức xử lý lô hàng. Nếu đại diện cá nhân, tổ chức không đồng ý ký tên vào Biên bản xử lý lô tôm có tạp chất thì Biên bản vẫn có giá trị pháp lý khi có đầy đủ chữ ký của Cơ quan quản lý chất lượng Nông lâm thủy sản địa phương, Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan chức năng địa phương.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ sở thu mua, sơ chế, bảo quản, vận chuyển thủy sản
1. Tự kiểm tra tạp chất trong tất cả các lô tôm trước khi thu mua, tiếp nhận. Giữ nguyên hiện trạng lô tôm phát hiện có tạp chất và báo cáo kịp thời cho cơ quan chức năng tại địa phương đến xử lý. Cung cấp các thông tin có liên quan về lô hàng cho cơ quan chức năng để xử lý.
2. Có trách nhiệm phối hợp, tạo mọi điều kiện thuận lợi để cơ quan chức năng thực hiện công tác kiểm tra tại cơ sở.
3. Chịu hoàn toàn trách nhiệm, chấp hành các biện pháp xử lý và chịu mọi chi phí theo quy định pháp luật hiện hành đối với các lô tôm bị cơ quan chức năng phát hiện có tạp chất trong phạm vi khuôn viên của cơ sở.
4. Ghi chép và lưu trữ hồ sơ có liên quan đến các lô tôm như: tên và địa chỉ người bán và người mua, chủng loại, số lượng, kết quả kiểm tra tạp chất của các lô tôm khi thu mua, tiếp nhận và cung cấp cho cơ quan chức năng khi có yêu cầu.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ sở chế biến thủy sản
1. Tự kiểm tra tạp chất trong tất cả các lô tôm trước khi thu mua, tiếp nhận. Giữ nguyên hiện trạng lô tôm phát hiện có tạp chất và báo cáo kịp thời cho cơ quan chức năng tại địa phương đến xử lý. Cung cấp các thông tin có liên quan về lô hàng cho cơ quan chức năng để xử lý.
2. Có trách nhiệm phối hợp, tạo mọi điều kiện thuận lợi để cơ quan chức năng thực hiện công tác kiểm tra tại cơ sở.
3. Chịu hoàn toàn trách nhiệm, chấp hành các biện pháp xử lý và chịu mọi chi phí theo quy định pháp luật hiện hành đối với các lô tôm bị cơ quan chức năng phát hiện có tạp chất trong phạm vi khuôn viên của cơ sở.
Điều 8. Trách nhiệm của Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
1. Xây dựng, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tài liệu kỹ thuật về kiểm tra, phát hiện tạp chất trong tôm nguyên liệu.
2. Hàng năm, chủ trì và phối hợp với các Cơ quan quản lý chất lượng nông lâm thủy sản địa phương xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động liên quan đến kiểm soát tạp chất trong tôm nguyên liệu kèm theo dự trù kinh phí trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
3. Hướng dẫn cơ quan quản lý thủy sản địa phương về nội dung tuyên truyền; tổ chức đào tạo phương pháp kiểm tra, phát hiện tạp chất trong tôm nguyên liệu cho cán bộ các cơ quan quản lý chất lượng nông lâm thủy sản địa phương, cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm.
3. Tổ chức các đoàn kiểm tra đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm nhằm phát hiện các hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất trong phạm vi được phân công quy định tại Điều 5 Quy chế 117.
4. Công khai thông tin về các trường hợp vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đình chỉ hiệu lực công nhận đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thủy sản; đình chỉ xuất khẩu vào các thị trường có yêu cầu chứng nhận bởi Cục đối với cơ sở tái phạm quy định này trong phạm vi được phân công quy định tại Điều 5 Quy chế 117.
5. Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) định kỳ sơ kết biểu dương các cơ sở tiêu biểu thực hiện tốt; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh, truyền hình, website của Cục và Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam - VASEP,…).
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố
1. Chỉ đạo Cơ quan quản lý chất lượng nông lâm thủy sản trực thuộc xây dựng kế hoạch kiểm tra đột xuất, ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất kèm dự trù kinh phí thực hiện; thẩm định kế hoạch và trình UBND tỉnh, thành phố phê duyệt.
2. Chỉ đạo Cơ quan quản lý chất lượng nông lâm thủy sản trực thuộc phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan, các tổ chức đoàn thể, hội nghề nghiệp, báo, đài địa phương tổ chức các hoạt động phổ biến tuyên truyền về tác hại của tạp chất, quy định về kiểm tra, ngăn chặn và xử lý hành chính các hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất.
3. Chỉ đạo Cơ quan quản lý chất lượng Nông lâm thủy sản các tỉnh, thành phố địa phương kiểm tra đột xuất phát hiện các hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất trên địa bàn các tỉnh/thành phố.
4. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh; thành phố thành lập Ban Chỉ đạo phòng chống, ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển sản phẩm tôm có tạp chất.
Điều 10. Trách nhiệm của Cơ quan Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản các tỉnh, thành phố
1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, ngăn chặn tạp chất hàng năm kèm theo dự trù kinh phí thực hiện trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức phổ biến, tuyên truyền cho các đối tượng có liên quan (chủ đầm nuôi, cơ sở thu mua, sơ chế, đại lý thu mua, cơ sở chế biến thủy sản) về tác hại của tạp chất và các quy định của Nhà nước về kiểm tra, ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất; tổ chức đào tạo về phương pháp kiểm tra, phát hiện tạp chất trong thủy sản.
3. Thực hiện kiểm tra phát hiện tạp chất trong thủy sản theo phương pháp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. Trong trường hợp cần khẳng định loại tạp chất có trong tôm, tiến hành lấy mẫu gửi đến Phòng Kiểm nghiệm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định để kiểm tra.
4. Kiểm tra đột xuất các cơ sở thu mua, sơ chế trong phạm vi được phân công: kịp thời phát hiện tụ điểm bơm chích tạp chất; phối hợp với cơ quan chức năng địa phương xử lý các trường hợp vi phạm.
5. Đình chỉ hiệu lực công nhận đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ sở tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần trong phạm vi được phân công quy định tại Điều 5 Quy chế 117; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép sản xuất, kinh doanh đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản trên địa bàn tỉnh, thành phố tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần.
6. Thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh, truyền hình…) các trường hợp vi phạm trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Điều 11. Trách nhiệm của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP)
1. Khẩn trương triển khai Chương trình Doanh nghiệp nói không với tạp chất: không thu mua, không chế biến, không xuất khẩu sản phẩm tôm có chứa tạp chất; tuyên truyền, ký cam kết không đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu, không thu mua, bảo quản, vận chuyển, sơ chế và chế biến sản phẩm tôm có tạp chất; kịp thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện các hành vi vi phạm.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác phòng chống, ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất.
3. Đưa lên Website của Hiệp hội các trường hợp các hội viên vi phạm quy định này.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản và thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức cá nhân liên quan đến sản xuất, kinh doanh thực phẩm thủy sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Trong thời gian thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 2512/QĐ-BNN-QLCL năm 2010 về biện pháp tăng cường ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2014 ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất kinh doanh tôm có chứa tạp chất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2419/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Thủy sản 2003
- 2Nghị định 163/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm
- 3Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003
- 4Nghị định 01/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 5Nghị định 79/2008/NĐ-CP quy định hệ thống tổ chức quản lý, thanh tra và kiểm nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm
- 6Quyết định 117/2008/QĐ-BNN về quy chế kiểm tra và công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Nghị định 75/2009/NĐ-CP sửa đổi Điều 3 Nghị định 01/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 8Thông tư 78/2009/TT-BNNPTNT quy định về kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Nghị định 31/2010/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản
- 10Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2014 ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất kinh doanh tôm có chứa tạp chất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 2419/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 1422/QĐ-BNN-QLCL năm 2010 ban hành các biện pháp tăng cường ngăn chặn các hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 1422/QĐ-BNN-QLCL
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/05/2010
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: Lương Lê Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra