Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1421/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THỜI BÁO TÀI CHÍNH VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999; Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ - CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ- CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Tổng biên tập Thời báo Tài chính Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Thời báo Tài chính Việt Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 161/2003/QĐ-BTC ngày 25/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thời báo Tài chính Việt Nam, Quyết định số 3101/QĐ-BTC ngày 15/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc đổi tên một số phòng của Thời báo Tài chính Việt Nam, Quyết định số 1133/QĐ-BTC ngày 26/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Thời báo Tài chính Việt Nam.

Tổng biên tập Thời báo Tài chính Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG




Vũ Văn Ninh

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC và HOẠT ĐỘNG CỦA THỜI BÁO TÀI CHÍNH VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1421/QĐ-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Thời báo Tài chính Việt Nam là cơ quan ngôn luận của ngành Tài chính, có chức năng thông tin, tuyên truyền chính sách pháp luật về tài chính và các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội trong nước và quốc tế theo định hướng của Đảng, Nhà nước.

Thời báo Tài chính Việt Nam hoạt động theo pháp luật và chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ban Cán sự Đảng và Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Thời báo Tài chính Việt Nam là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Financial Times (VFT).

Trụ sở chính của Thời báo Tài chính Việt Nam đặt tại thành phố Hà Nội.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 2. Nhiệm vụ

1. Biên tập và xuất bản tờ Thời báo Tài chính Việt Nam đảm bảo đúng tôn chỉ, mục đích và các quy định tại Giấy phép hoạt động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

2. Thông tin chính xác, khách quan, trung thực những vấn đề thuộc lĩnh vực tài chính, tình hình kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội trong nước và quốc tế; phổ biến kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước nói chung và lĩnh vực tài chính nói riêng.

3. Phát hiện và biểu dương những gương tốt, nhân tố mới, phê phán đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật và các hiện tượng tiêu cực trong lĩnh vực kinh tế - tài chính.

4. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện để củng cố, tăng cường cơ sở vật chất, đội ngũ phóng viên, biên tập viên và cộng tác viên, không ngừng nâng cao chất lượng tờ báo, đáp ứng yêu cầu của bạn đọc trong và ngoài ngành.

5. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.

6. Tổng kết, đánh giá các mặt hoạt động của báo, định kỳ báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan liên quan theo quy định.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giáo.

Điều 3. Quyền hạn

1. Được yêu cầu các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính cung cấp các văn bản, thông tin, tài liệu về các lĩnh vực hoạt động liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao; được yêu cầu các đơn vị liên quan cung cấp các văn bản, thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ công tác xuất bản báo theo quy định của Luật Báo chí.

2. Tổ chức xuất bản và phát hành Thời báo Tài chính Việt Nam; phát hành ấn phẩm khác và hoạt động quảng cáo trên báo theo quy định của pháp luật

Được xuất bản các số báo tiếng Anh cuối tháng, phụ san, phụ trương, số chuyên đề và các ấn phẩm chuyên ngành khác theo Giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp

3. Được tổ chức các sự kiện: Truyền hình, hội nghị, hội thảo, triển lãm hội trợ, bảo trợ thông tin, diễn đàn, tọa đàm về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý kinh tế tài chính và nghiệp vụ báo chí phục vụ công tác tuyên truyền cho ngành và công tác xuất bản của Thời báo Tài chính Việt Nam theo quy định của pháp luật.

4. Ký kết và thực hiện các hợp đồng tuyên truyền quảng cáo trên báo với các tổ chức và cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.

5. Được ký hợp đồng lao động và xây dựng mạng lưới cộng tác viên tại các đơn vị tổ chức ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

6. Được cử cán bộ, phóng viên tham dự các hội nghị, hội thảo ở trong nước và nước ngoài liên quan đến quản lý kinh tế - tài chính và nghiệp vụ báo chí theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.

7. Quyết định giá bán báo và các ấn phẩm khác, được tự lựa chọn các hình thức phát hành, tiêu thụ.

8. Được thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về Tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định của pháp luật hiện hành và của Bộ Tài chính.

Chương III

TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 4. Cơ cấu tổ cước và biên chế

1. Cơ cấu tổ chức của Thời báo Tài chính Việt Nam bao gồm:

a) Phòng Thư ký;

b) Phòng Trị sự,

c) Phòng Quảng cáo và Tổ chức sự kiện;

d) Phòng Phóng viên kinh tế;

đ) Phòng Phóng viên chính trị - xã hội;

e) Phòng Phóng viên thị trường, doanh nghiệp;

g) Phòng Bạn đọc và Cộng tác viên;

h) Phòng Báo điện tử;

i) Chi nhánh Thời báo Tài chính Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh;

k) Văn phòng Đại diện tại một số địa phương theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Biên chế của Thời báo Tài chính Việt Nam do Tổng biên tập quyết định trên cơ sở sổ biên chế được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.

Điều 5. Lãnh đạo Thời báo Tài chính Việt Nam

1. Thời báo Tài chính Việt Nam có Tổng biên tập và một số Phó Tổng biên tập.

a) Tổng biên tập có nhiệm vụ, quyền hạn:

- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị quy định tại Điều 4 Quy chế này.

- Quy định nhiệm vụ cụ thể, mối quan hệ công tác của các phòng, chi nhánh, văn phòng đại diện quy định tại Điều 4 Quy chế này.

- Quản lý chung các hoạt động của Thời báo Tài chính Việt Nam, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Thời báo Tài chính Việt Nam

- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 2 và Điều 3 của Quy chế này.

- Xây dựng quy chế quản lý tài chính nội bộ bảo đảm công bằng, công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật và của Bộ Tài chính.

- Phân công, uỷ quyền cho các Phó Tổng biên tập trực tiếp phụ trách các lĩnh vực công việc được giao.

b) Phó Tổng biên tập chịu trách nhiệm trước Tổng biên tập và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách.

2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập và các chức danh lãnh đạo khác của Thời báo Tài chính Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Chương IV

CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

Điều 6. Quản lý tài chính, tài sản

1. Hoạt động thu, chi của Thời báo Tài chính Việt Nam thực hiện theo cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định của pháp luật và của Bộ Tài chính.

2. Thời báo Tài chính Việt Nam có trách nhiệm lập, chấp hành dự toán, thực hiện chế độ kế toán và chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng các nguồn tài chính, tài sản và cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật và của Bộ Tài chính.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 7. Tổng biên tập Thời báo Tài chính Việt Nam có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.

Việc bổ sung, sửa đổi những quy định của Quy chế này do Tổng biên tập trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định./.